Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1990
Số hiệu: 41-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 30/06/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/07/1990 Số công báo: Số 14
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1990

 

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI SỐ 41-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/06/1990 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Để khuyến khích và tạo thêm điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và cho các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài;
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoại tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987.

Điều 1

Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1- Các điểm 2, 4, 5, 6 và 10 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. "Bên Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế".

"4. "Hai bên" là Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.

"Nhiều bên" là Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài, hoặc là Bên nước ngoài và Bên Việt Nam, hoặc là các Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài".

"5. "Hợp đồng hợp tác kinh doanh" là văn bản ký giữa hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác kinh doanh".

"6. "Hợp đồng liên doanh" là văn bản ký giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc thành lập xí nghiệp liên doanh, hoặc là văn bản ký giữa xí nghiệp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thành lập xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam".

"10. "Xí nghiệp liên doanh" là xí nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, hoặc là xí nghiệp mới do xí nghiệp liên doanh hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh".

2- Điều 3 được bổ sung một đoạn vào cuối Điều như sau:

"Các tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam được hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do Hội đồng bộ trưởng quy định".

3- Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp tác sản xuất chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.

Đối tượng, nội dung kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên và quan hệ giữa các bên do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh".

4- Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với nhau để thành lập xí nghiệp liên doanh.

Xí nghiệp liên doanh được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thành lập xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.

Xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam".

5- Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Phần góp vốn của Bên nước ngoài hoặc các Bên nước ngoài vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất, theo sự thoả thuận của các bên nhưng không dưới 30% vốn pháp định.

Đối với xí nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên nước ngoài và mỗi Bên Việt Nam do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Giá trị phần góp vốn của mỗi bên được xác định trên cơ sở giá thị trường quốc tế và được ghi vào văn bản thành lập bằng tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài do các bên thoả thuận".

6- Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Cơ quan lãnh đạo của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị.

Các bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp liên doanh hai bên thì mỗi bên ít nhất có hai thành viên trong Hội đồng quản trị.

Trong trường hợp liên doanh nhiều bên thì mỗi bên ít nhất có một thành viên trong Hội đồng quản trị.

Nếu trong xí nghiệp liên doanh có một Bên Việt Nam và nhiều Bên nước ngoài hoặc một Bên nước ngoài và nhiều Bên Việt Nam, thì Bên Việt Nam hoặc Bên nước ngoài ít nhất có hai thành viên trong Hội đồng quản trị.

Chủ tịch Hội đồng quản trị do các bên thoả thuận cử ra.

Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra để điều hành các hoạt động hàng ngày của xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp.

Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc thứ nhất là công dân Việt Nam".

7- Đoạn 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Lương và các khoản phụ cấp của người lao động Việt Nam được trả bằng tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài trích từ tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng".

8- Đoạn 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, khối lượng hàng xuất khẩu, khối lượng hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ, tính chất và thời gian hoạt động, cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn thuế lợi tức  cho xí nghiệp liên doanh trong một thời gian tối đa là 2 năm, kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo".

9- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển của Việt Nam, thì phải trả tiền thuê ; trong trường hợp khai thác tài nguyên thì phải nộp thuế tài nguyên".

10- Tại các Điều 7, 10, 11, 25, 30 và 37 các chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".

Điều 2

Hội đồng bộ trưởng sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Luật này được sửa đổi bởi Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 và Khoản 12 Điều 1 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 23/11/1996)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
2- Đoạn 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:

1. Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài;

2. Các nguồn tài nguyên theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

3. Vật liệu xây dựng, trang bị và tiện nghi;

4. Giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

5. Nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;

6. Dịch vụ thi công và đưa xí nghiệp vào hoạt động, bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật."
...
4- Điều 14 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:

"Theo quyết định của Chính phủ, các doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở thoả thuận với chủ xí nghiệp, được mua lại từng phần vốn của xí nghiệp thuộc những cơ sở kinh tế quan trọng."

5- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 15.

Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chính phủ quyết định đối với từng dự án, nhưng không quá 50 năm.

Căn cứ vào quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 70 năm."

6- Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17.

Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng Việt Nam hoặc tại Ngân hàng liên doanh hoặc tại các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài."

7- Bổ sung Điều 19a, Điều 19b như sau:

"Điều 19a.

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào các khu chế xuất tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại Điều 4 của Luật này.

Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất dưới hình thức quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 4 của Luật này hoặc thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình.

Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam với các xí nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và theo các quy định của pháp luật xuất nhập khẩu.

Chính phủ ban hành các văn bản về quy chế khu chế xuất và xí nghiệp chế xuất."

"Điều 19b.

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam xây dựng công trình hạ tầng có thể ký kết hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.

Chính phủ quy định cụ thể về đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao."

8- Điều 21 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:

"Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép, thì Nhà nước có biện pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi của nhà đầu tư."

9- Điều 27 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:

"Đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong trường hợp cần khuyến khích đầu tư, Chính phủ quyết định cho hưởng ưu đãi quy định tại đoạn 1, đoạn 2 Điều này."

10- Bổ sung Điều 35a như sau:

"Điều 35a.

Xí nghiệp chế xuất được:

1. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất;

2. Hưởng mức thuế ưu đãi theo quy định tại Điều 28, Điều 33 của Luật này. Chính phủ quy định cụ thể mức thuế ưu đãi đối với từng loại xí nghiệp chế xuất."

11- Đoạn 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài ; làm đầu mối giải quyết những vấn đề do tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài yêu cầu;

2. Xem xét và chuẩn y hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao ; cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài; chuẩn y điều lệ của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

3. Quyết định cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng được hưởng những điều kiện ưu đãi;

4. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoạt động của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

5. Phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài."

12- Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 23/11/1996)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm 2 được sửa đổi như sau:

"2. "Bên Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 28-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 16/04/1993)

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG

Điều 10.

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều Bên (gọi tắt là các Bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động, kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào khác.

Các hợp đồng thương mại và các hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

2. Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các Bên hợp doanh thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và thời gian cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.

3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký.

Điều 11. Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y hợp đồng và cấp giấy phép kinh doanh do các Bên hợp doanh ký và phải kèm theo các văn bản sau:

a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đã thoả thuận.

b) Bản giải trình cơ sở kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng.

c) Các thông tin liên quan đến các Bên hợp doanh như: Điều lệ của Công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia hợp đồng, tình hình tài chính của các Bên.

Điều 12.

1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên hợp doanh.

2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu các Bên cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi một số điều khoản trong hợp đồng thì phải gửi yêu cầu cho các Bên trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh.

Nếu sau 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, các Bên hợp doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin kinh doanh không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu thì thời gian cần thiết để đáp ứng yêu cầu đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này.

3. Trong trường hợp xin phép kinh doanh được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các Bên hợp doanh giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh cùng hồ sơ liên quan được đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và được sao gửi cho các cơ quan tài chính, ngân hàng, thống kê, các cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp trung ương và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu liên quan.

Điều 13. Khi xét đơn xin giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Hợp đồng này phải có các điều khoản chính sau:

a) Các dữ kiện liên quan đến các Bên hợp doanh như: quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên;

b) Nội dung các hoạt động kinh doanh;

c) Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh, nguồn cung cấp thiết bị, vật tư đó, quy cách số lượng chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ;

Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;

d) Nghĩa vụ và quyền lợi của các Bên hợp doanh, phương thức xác định kết quả kinh doanh, phân chia kết quả kinh doanh, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng;

e) Các điều khoản về thời hạn, về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng; về trách nhiệm của các Bên trong việc thực hiện hợp đồng;

f) Thủ tục giải quyết các tranh chấp giữa các Bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.

Điều 14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y và cấp giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của trung ương trong năm số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:

- Tên và địa chỉ các Bên hợp doanh;

- Nội dung các hoạt động hợp doanh

- Nghĩa vụ và quyền lợi các Bên hợp doanh;

- Thời hạn hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày được cấp giấy phép.

Điều 15. Trong trường hợp một Bên hợp doanh chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thì phải được sự thoả thuận trước của các Bên hợp doanh.

Người được chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư các tài liệu ghi tại Điều 11 điểm c Nghị định này.

Bất kỳ sự chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ nào ghi trong hợp đồng đều không có giá trị nếu không được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư hoặc chuẩn y.

Điều 16. Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hợp đồng thì phải gửi đơn yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y, ít nhất một tháng trước khi hợp đồng hết hạn. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định bằng văn bản cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kéo dài thời hạn hợp đồng.

Điều 17.

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước khi hết hạn hợp đồng nếu có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng.

2. Nếu chưa có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng, hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực mặc dù hợp đồng đã hết hạn, trừ khi các bên hợp doanh thoả thuận kết thúc hợp đồng.

3. Sau khi hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về quyền khiếu nại quy định trong hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật định hoặc thời hiệu do các bên hợp doanh thoả thuận (trong trường hợp pháp luật chưa định).

4. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh trước thời hạn nếu hoạt động kịnh doanh có hành động vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và điều khoản của giấy phép kinh doanh.

Điều 18.- Các bên hợp doanh hàng năm phải báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư về kết quả thực hiện hợp đồng trong năm đó, chậm nhất ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

Điều 19.- Mỗi Bên hợp doanh phải:

a) Nộp đủ các thứ thuế phải nộp: Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ về thuế theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ về thuế theo các Luật thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước.

b) Chịu trách nhiệm về vi phạm của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 28-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 16/04/1993)

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 3: XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH

Điều 20.- Trong chương này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 21.
...
Điều 22. Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.

Điều 23. Đơn xin đầu tư do các Bên liên doanh ký và gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Kèm theo đơn xin đầu tư, phải có văn bản sau:
...
Điều 24. Hợp đồng liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 25. Điều lệ của xí nghiệp liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 26.
...
Điều 27. Kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp liên doanh, hợp đồng liên doanh có hiệu lực và xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân.
...
Điều 28. Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của hợp đồng liên doanh và Điều lệ xí nghiệp liên doanh, những sửa đổi này chỉ có giá trị sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 29. Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật đầu tư.
...
Điều 30. Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% tổng vốn đầu tư của xí nghiệp, trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ vốn pháp định trên tổng vốn đầu tư có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 31. Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận.
...
Điều 32. Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các Bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 33. Mỗi bên có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được với nhau về điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho tổ chức hoặc cá nhân không tham gia xí nghiệp liên doanh. Điều kiện chuyển nhượng cho các tổ chức hoặc cá nhân nói trên không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên kia của xí nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng nói trên chỉ có hiệu lực khi có sự nhất trí bằng văn bản của Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 34. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, mỗi Bên tham gia xí nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm với các Bên kia, với xí nghiệp liên doanh trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.

Điều 35. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của xí nghiệp liên doanh.

Điều 36.
...
Điều 37. Kỳ họp Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận trong Điều lệ xí nghiệp liên doanh nhưng mỗi năm Hội đồng quản trị phải họp ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.

Điều 38. Điều kiện để tiến hành cuộc họp là có trên 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
...
Điều 39. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí;
...
Điều 40. Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam.
...
Điều 41. Chuyển giao công nghệ nói trên tại chương này là việc một Bên trong xí nghiệp liên doanh đưa vào xí nghiệp liên doanh công nghệ dưới dạng góp vốn.

Điều 42. Công nghệ được chuyển giao phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4, Pháp lệnh ngày 5 tháng 12 năm 1988 về chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.

Điều 43. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bên chuyển giao công nghệ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao đó. Quyền và nghĩa vụ của các Bên ghi trong hợp đồng chuyển giao công phải phù hợp với Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ban hành ngày 5 tháng 12 năm 1988 và với thông lệ quốc tế.
...
Điều 44.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm. Tuy nhiên, đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu tư dài, các Bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời hạn dài hơn nhưng không quá 50 năm.

Điều 45.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh tính từ ngày xí nghiệp liên doanh được cấp giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp liên doanh.

Điều 46.- Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
...
Điều 47.- Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn ghi trong hợp đồng trong những trường hợp sau:
...
Điều 48.- Việc giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 49.
...
Điều 50.- Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập Ban và ngày bắt đầu hoạt động của Ban. Kể từ ngày đó, Ban thanh lý đại diện cho xí nghiệp liên doanh trước Toà án và các cơ quan hành chính trong mọi hành vi liên quan đến việc thanh lý.
...
Điều 51. - Khi kết thúc công việc, Ban thanh lý lập báo cáo thanh lý trình Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và gửi báo cáo đó cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc công việc.
...
Điều 52. - Sau khi xí nghiệp liên doanh kết thúc hoạt động, sổ sách kế toán và các chứng từ liên quan đến xí nghiệp liên doanh được lưu trữ tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 53. - Các tranh chấp giữa các Bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các Bên liên doanh.

Xem nội dung VB
- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 23/11/1996)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
3- Điều 8 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:

"Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn từ Điều 34 đến Điều 39 Nghị định 28-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 16/04/1993)

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Điều 34. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, mỗi Bên tham gia xí nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm với các Bên kia, với xí nghiệp liên doanh trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.

Điều 35. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của xí nghiệp liên doanh.

Điều 36.

1. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó tổng giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh.

2. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.

3. Đối với xí nghiệp liên doanh mới, trong trường hợp liên doanh hai Bên (xí nghiệp liên doanh và Bên nước ngoài), mỗi Bên ít nhất có 2 thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp liên doanh nhiều bên (xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên xí nghiệp liên doanh ít nhất có 2 thành viên trong Hội đồng quản trị.

Các quy định khác của Điều 12, Luật đầu tư cũng được áp dụng cho xí nghiệp liên doanh mới.

Điều 37. Kỳ họp Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận trong Điều lệ xí nghiệp liên doanh nhưng mỗi năm Hội đồng quản trị phải họp ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.

Điều 38. Điều kiện để tiến hành cuộc họp là có trên 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham dự.

Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay mình.

Điều 39. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí;

1. Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp liên doanh, ngân sách, vay nợ.

2. Những sửa đổi, bổ sung Điều lệ xí nghiệp liên quan đến những thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của xí nghiệp liên doanh như: thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký; tăng vốn pháp định; chuyển nhượng vốn; kéo dài thời gian hoạt động, tạm ngừng hoạt động; tham gia xí nghiệp liên doanh mới; giải thể xí nghiệp liên doanh.

3. Chỉ định, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh.

Những quyết định của Hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 74 Nghị định 28-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 16/04/1993)

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Điều 74.- Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư trong thời gian từ 3 năm trở lên được cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế lợi tức đã nộp liên quan đến phần lợi nhuận tái đầu tư.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 84 Nghị định 28-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 16/04/1993)

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Điều 84.- Trên nguyên tắc tự cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài, trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của xí nghiệp, kể cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài.

Đối với những trường hợp cá biệt nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định từng trường hợp một, trên cơ sở đề nghị của các bên hợp tác theo hướng sau:

a) Chuyển đổi tiền Việt Nam thành tiền nước ngoài;

b) Thanh toán theo phương thức nhập khẩu tại chỗ;

c) Thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng;

d) Dùng tiền Việt Nam thu được để thanh toán các khoản chi đáng lẽ phải thanh toán bằng tiền nước ngoài.

Các trường hợp nêu tại điểm a phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Các trường hợp nêu tại điểm b và c phải được Bộ Thương nghiệp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.