Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Số hiệu: | 99/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Mai Văn Huỳnh |
Ngày ban hành: | 28/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 16/CT-TTG NGÀY 04/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các cơ hội và thách thức để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả.
2. Tăng cường sự chủ động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng lần thứ 4 theo tinh thần Chỉ thị 16.
3. Xác định các nội dung trọng tâm và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tiếp cận cho các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động tận dụng tối đa các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4.
4. Tạo sự bứt phá thực sự về cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách, chất lượng nguồn nhân lực, môi trường khởi nghiệp sáng tạo và thị trường khoa học công nghệ của tỉnh nhằm chủ động tiếp cận với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về nội dung, bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, những lợi thế và các tác động của cuộc Cách mạng đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường sản xuất, kinh doanh.
- Thường xuyên cập nhật xu hướng phát triển công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để phục vụ công tác tuyên truyền và định hướng đầu tư cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
2. Xác định công nghệ thông tin và hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông là trọng tâm phát triển của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4:
- Tập trung thúc đẩy phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và một số lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm về công nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - đoàn thể, các doanh nghiệp trong tỉnh. Trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước, cải cách hành chính và quản trị kinh doanh. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính của các cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của đời sống và sản xuất kinh doanh, từ đó làm tiền đề cho việc nâng cao năng lực tiếp cận với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, hệ sinh thái khởi nghiệp:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, nhằm cải thiện môi trường cạnh tranh kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các công nghệ sản xuất mới.
- Tạo điều kiện hỗ trợ, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 10/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025".
- Tiếp tục tham mưu các chính sách đổi mới cơ chế đầu tư, tài trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt là cơ chế tài chính về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Ưu tiên phát triển công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động chuyển giao công nghệ, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học trong sản xuất, chế biến các sản phẩm, nông nghiệp chủ lực, sản phẩm cạnh tranh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng.
- Áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, năng lượng tái tạo. Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Đề án Nâng cao năng suất, chất lượng.
- Xây dựng những cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực: Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
5. Đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực:
Xúc tiến hoàn chỉnh Đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tham mưu phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển, kinh doanh công nghệ mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghệ thông tin - truyền thông, bảo đảm an toàn, đồng bộ, kết nối liên ngành và liên vùng.
- Định hướng phát triển một số lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm về công nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông. Chú trọng phát triển nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là nhân lực về an toàn, an ninh thông tin.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn, truyền thông định hướng dư luận, giúp cho các tổ chức và người dân có nhận thức đúng về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai có kết quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 18/5/2016.
- Ưu tiên các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 như: Lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới.
- Chủ trì kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, thúc đẩy các hoạt động thu hút đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, lĩnh vực năng lượng, vật liệu mới.
- Chủ trì, tham mưu xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động sáng tạo trong các trường học và trong học sinh, sinh viên. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy môn tin học trong trường phổ thông và cộng đồng. Triển khai đồng bộ phương pháp giáo dục lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy kỹ năng, tư duy sáng tạo trong học sinh, sinh viên. Tạo môi trường để các em học sinh, sinh viên phát huy ý tưởng sáng tạo và tham gia nghiên cứu khoa học.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tăng cường đổi mới công tác giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống các trường đào tạo nghề theo hướng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng phù hợp, tiếp thu, làm chủ và khai thác vận hành hiệu quả những tiến bộ công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
6. Tỉnh Đoàn:
Chủ trì, tham mưu, triển khai các hoạt động sáng tạo trong cộng đồng thanh, thiếu niên. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ, triển khai Chương trình thanh niên khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai các hoạt động, nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của tỉnh.
- Phối hợp tham mưu các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển và đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác.
8. Các tổ chức liên quan khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị có văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009