Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2025
Số hiệu: | 88/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hoàng Giang |
Ngày ban hành: | 27/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 27 tháng 12 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 16/CT-TTG NGÀY 04/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2017-2025
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (sau đây gọi là Chỉ thị); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chỉ thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2025 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các cơ hội và thách thức.
2. Tăng cường sự chủ động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 theo Chỉ thị đề ra.
3. Xác định các nội dung trọng tâm và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tiếp cận cho các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động tận dụng tối đa các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
4. Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách, chất lượng nguồn nhân lực, môi trường khởi nghiệp sáng tạo và thị trường khoa học công nghệ của tỉnh nhằm chủ động tiếp cận với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về nội dung, bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; những lợi thế và các tác động của cuộc Cách mạng đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường sản xuất, kinh doanh.
- Thường xuyên cập nhật xu hướng phát triển công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để phục vụ công tác tuyên truyền và định hướng đầu tư cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định công nghệ thông tin và hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông là trọng tâm phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Tập trung thúc đẩy phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và một số lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm về công nghiệp công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước, cải cách hành chính và quản trị kinh doanh.
- Triển khai có hiệu quả Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020; Đẩy nhanh việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của đời sống và sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực tiếp cận với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Xây dựng chiến lược chuyển đổi số, nền quản trị thông minh, ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ số; Xây dựng Đề án thành phố thông minh tỉnh Thái Bình đến năm 2025, trong đó ưu tiên xây dựng nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, đô thị thông minh.
3. Hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, hệ sinh thái khởi nghiệp và thị trường khoa học công nghệ.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc tiếp thu và phát triển các công nghệ mới.
- Tạo điều kiện hỗ trợ, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp và phát triển thị trường khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại điện tử Quốc gia giai đoạn 2014-2020.
- Tiếp tục tham mưu các chính sách đổi mới cơ chế đầu tư, tài trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt là cơ chế tài chính về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Ưu tiên phát triển công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động chuyển giao công nghệ, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học trong sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm cạnh tranh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng.
- Áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, năng lượng tái tạo; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Đề án nâng cao năng suất, chất lượng, đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng những cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực: Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới.
5. Đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực về an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”.
- Tiếp tục tham mưu các chính sách về đào tạo nguồn nhân lực và thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do Ngân sách tỉnh cấp và các nguồn huy động xã hội hóa hợp pháp khác.
2. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tham mưu với Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình, UBND tỉnh triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 1.0 đã phê duyệt; tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin, tích hợp đồng bộ, kết nối liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các ngành và với Chính phủ theo hướng hiện đại hóa. Chú trọng phát triển nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là nhân lực về an toàn, an ninh thông tin.
- Chủ trì tham mưu phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển kinh doanh công nghệ mới trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin để tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Định hướng phát triển một số sản phẩm trọng điểm về viễn thông, công nghiệp công nghệ thông tin.
- Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn thực hiện công tác truyền thông nhằm giúp cho các tổ chức và người dân, có nhận thức đúng về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Phối hợp các Sở, ngành, địa phương triển khai có kết quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 18/5/2016.
- Ưu tiên các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 như: Lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới. Đưa các sản phẩm đề tài khoa học công nghệ mới áp dụng vào sản xuất kinh doanh để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4.
- Chủ trì kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia; xây dựng kế hoạch và các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng tâm để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, chủ trì dự thảo Báo cáo của UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ để gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp kịp thời các thông tin để định hướng dư luận giúp các tổ chức và người dân, có nhận thức đúng về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, tham mưu xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển và đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương rà soát và điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi cho phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động quảng bá, kêu gọi để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học; lĩnh vực năng lượng, vật liệu mới.
4. Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp; đổi mới cơ chế đầu tư, tài trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai các nội dung mới mang tính đột phá, đặc thù nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật trong các cơ sở giáo dục; tăng cường giáo dục và tạo môi trường để học sinh, sinh viên có kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông. Thực hiện tốt việc hướng nghiệp cho học sinh theo xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai có hiệu quả mô hình trường học thông minh trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh theo hướng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức đào tạo các ngành nghề liên quan đến những tiến bộ công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo thuận lợi cho việc tiếp thu, làm chủ và khai thác vận hành hiệu quả công nghệ.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp khắc phục, giảm thiểu tác động, ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tới cơ cấu thị trường lao động, việc làm của người lao động, an sinh xã hội của tỉnh.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Thái Bình.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục; giúp các tổ chức và người dân, có nhận thức đúng về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
8. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Bình.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và các nhiệm vụ trọng tâm của từng ngành, từng địa phương phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm; đề ra biện pháp khắc khục những hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Chủ động tham mưu, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Bình căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 99/QĐ-TTg năm 2016 công nhận xã đảo thuộc tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 16/01/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 99/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020" Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 16/01/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 99/QĐ-TTg năm 2012 điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 30/01/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 99/QĐ-TTg năm 2009 về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 19/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 99/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Viện Gia đình và Giới thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008