Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về triển khai tiêm vắc xin HPV phòng bệnh ung thư cổ tử cung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 85/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Cao Tường Huy |
Ngày ban hành: | 18/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:85/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 18 tháng 5 năm 2020 |
1. Gánh nặng bệnh ung thư cổ tử cung
Bệnh ung thư đang có xu hướng gia tăng, trong đó bao gồm bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC). Theo ước tính của Cơ quan nghiên cứu ung thư toàn cầu thuộc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2018, UTCTC là bệnh ung thư phổ biến thứ 3 ở phụ nữ trên toàn cầu. Mỗi năm, ước tính khoảng 569.847 phụ nữ mắc bệnh và 311.365 người chết vì căn bệnh này[1].
Ở Việt Nam cùng theo ước tính năm 2018 của Tổ chức Y tế thế giới có khoảng 4.177 trường hợp mắc UTCTC mới được phát hiện hàng năm. So sánh với các bệnh ung thư ở nữ giới ở mọi lứa tuổi, UTCTC đứng thứ bảy, tuy nhiên trong nhóm phụ nữ 15- 44 tuổi, tỷ lệ UTCTC đứng thứ ba. Theo đó, Việt Nam có khoảng hơn 37 triệu phụ nữ đứng trước nguy cơ mắc căn bệnh này. Hàng năm, có khoảng 2.420 người bệnh tử vong do UTCTC hay mỗi ngày có khoảng 7 phụ nữ tử vong do căn bệnh này1. Theo ước tính, vào năm 2025, số phụ nữ tử vong hàng năm do UTCTC sẽ tăng lên hơn 4.000 trường hợp nếu không có giải pháp hiệu quả cho thực trạng này[2].
2. Sự cần thiết triển khai vắc xin HPV phòng UTCTC cho trẻ em gái
Nhiễm vi rút gây u nhú ở người (tên tiếng Anh là Human papillomaviruses, viết tắt là HPV) đã được xác định là nguyên nhân chính gây ra bệnh UTCTC. Ngoài gây ra UTCTC, HPV còn là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư khác như ung thư hậu môn, bộ phận sinh dục và ung thư hầu miệng. Hiện nay chưa có thuốc điều trị nhiễm HPV đặc hiệu nên thường dẫn đến nhiễm HPV dai dẳng hoặc tái diễn và đó chính là nguy cơ tiến triển thành UTCTC. Trong khi đó, chi phí điều trị UTCTC rất tốn kém, có thể dao động từ 368 - 11.400 USD tùy thuộc vào loại bệnh viện và phương pháp điều trị[3].
Dự phòng nhiễm HPV cũng chính là dự phòng UTCTC và các bệnh do HPV gây ra và biện pháp hiệu quả nhất là tiêm vắc xin HPV. UTCTC là một trong rất ít bệnh ung thư mà hiện nay đã có vắc xin dự phòng. Các nghiên cứu đã cho thấy tiêm vắc xin HPV có thể phòng ngừa được khoảng 70% các trường hợp UTCTC. Bên cạnh đó, tiêm vắc xin HPV còn phòng được các bệnh ung thư, viêm loét hậu môn sinh dục (mụn cóc sinh dục và sùi mào gà). Hiệu quả của vắc xin HPV đạt mức cao nhất khi tiêm cho trẻ em từ 9 - 15 tuổi.
3. Vắc xin HPV và tình hình triển khai trên thế giới và tại Việt Nam
3.1. Vắc xin HPV và tình hình triển khai trên thế giới:
Trên thế giới, có 3 loại vắc xin HPV để dự phòng các bệnh liên quan đến các típ HPV nguy cơ cao, bao gồm: Vắc xin tứ giá (được cấp phép lần đầu tiên vào 2006), vắc xin nhị giá (cấp phép năm 2007) và vắc xin cửu giá (cấp phép năm 2014). Các vắc xin HPV được sản xuất bằng sử dụng kỹ thuật tái tổ hợp ADN, nên không chứa các sản phẩm sinh học sống là ADN của vi rút, do đó không có khả năng lây nhiễm.
Vắc xin HPV được chỉ định cho trẻ em và phụ nữ tuổi từ 9-26. Trong đó, đối tượng ưu tiên thứ nhất là trẻ em gái từ 9-14 tuổi, trước tuổi quan hệ tình dục. Vắc xin HPV cũng được chỉ định cho trẻ em trai.
Các bằng chứng hiện nay cho thấy các loại vắc xin HPV cho kết quả tương đương về tính hiệu quả, hiệu lực và tính sinh miễn dịch để dự phòng UTCTC gây ra chủ yếu bởi vi rút HPV tip 16 và 18. vắc xin HPV làm sự giảm bất thường ở cổ tử cung, giảm mức độ nặng của bệnh, và làm giảm tỷ lệ hiện nhiễm các tip HPV nguy cơ cao gây UTCTC ở phụ nữ trẻ. Ngoài ra các vắc xin có chửa các tip HPV 6, 11 có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ mới mắc sùi mào gà/mụn cóc hậu môn sinh dục. Cụ thể, kết quả thử nghiệm lâm sàng cho thấy hiệu quả của vắc xin HPV trong dự phòng tổn thương cổ tử cung liên quan đến HPV típ 16 và 18 là 93,2% đối với vắc xin nhị giá, và 96,0% đối với vắc xin tứ giá. Hiệu quả của vắc xin tứ giá phòng sùi mào gà/ mụn cóc sinh dục liên quan đến HPV típ 6 và 11 là 99,0%
Vắc xin HPV có độ an toàn cao. Các phản ứng sau tiêm vắc xin HPV thông thường là nhẹ và xuất hiện trong một thời gian ngắn. Kết quả đánh giá của Ủy ban tư vấn toàn cầu về an toàn của vắc xin (GACVS) cho thấy đến nay chưa có bất kỳ phản ứng sau tiêm vắc xin HPV có thể làm thay đổi khuyến nghị về sử dụng vắc xin HPV.
Tháng 4/2009, tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo các nước nên đưa việc tiêm vắc xin HPV vào chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Tính đến tháng 12 năm 2015 hơn 200 triệu liều vắc xin HPV đã được phân phối sử dụng trên toàn cầu. Đến tháng 6 năm 2017, có 90 nước (41%) đã đưa vắc xin HPV vào chương trình TCMR quốc gia cho trẻ em, trong đó 79 nước tiêm cho trẻ em gái và 11 nước tiêm cho cả trẻ em trai. Trong đó khu vực Tây Thái Bình Dương bao gồm các nước: Australia (2007), Malaysia (2010), Philippines (2015), Thái Lan (2017), Indonesia và Lào sẽ đưa vào trong năm 2019[4].
3.2. Tình hình triển khai vắc xin HPV tại Việt Nam
Tại Việt Nam, có 2 loại vắc xin HPV phòng ung thư cổ tử cung (UTCTC) được Bộ Y tế cấp phép lưu hành từ tháng 7/2008, bao gồm:
- Vắc xin HPV nhị giá (Cervarix), chứa 2 tip HPV 16 và HPV 18, có tác dụng phòng khoảng 70% các trường hợp UTCTC.
- Vắc xin HPV tứ giá (GARDASIL), chứa 4 tip HPV 6, HPV 11, HPV 16 và HPV 18, ngoài tác dụng phòng khoảng 70% các trường hợp UTCTC, còn phòng được các bệnh viêm loét hậu môn sinh dục (mụn cóc sinh dục và sùi mào gà).
Ở Việt Nam vắc xin HPV đã được tiêm trong tiêm chủng dịch vụ từ 2008, vắc xin HPV có giá thành rất cao (khoảng 60 đô la Mỹ/1 liều), vượt quá khả năng chi trả của đại đa số người dân và chỉ có một số ít người ở các thành phố lớn mới có khả năng tự chi trả chi phí cao cho việc tiêm vắc xin HPV. Cho đến nay số người đã được tiêm vắc xin HPV còn rất hạn chế.
Với sự tài trợ của tổ chức PATH, năm 2009 và 2010 Việt Nam đã triển khai Dự án nghiên cứu mô hình tiêm vắc xin HPV cho trẻ em gái (tiêm tại trường học và tiêm tại trạm y tế). Đã có 13.374 trẻ em gái 10 tuổi tại 2 tỉnh Cần Thơ và Thanh Hóa được tiêm vắc xin HPV. Dự án đã được triển khai trên 3 khu vực: nông thôn, miền núi và thành thị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tiêm chủng đạt cao ở cả hai chiến lược tiêm chủng tại trường học và tiêm chủng tại cơ sở y tế.
Những điều kiện thuận lợi để để tiếp cận triển khai tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC cho trẻ em gái tại tỉnh Quảng Ninh bao gồm:
- Giá vắc xin HPV: Để hỗ trợ các nước trong việc phòng bệnh ung thư cổ tử cung, Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế thế giới đã đàm phán để có thể cung ứng vắc xin HPV cho Việt Nam tiêm miễn phí cho trẻ em gái với giá khoảng 4,5 - 5,0 USD/liều (thấp hơn giá vắc xin hiện nay tại Việt Nam khoảng 10 lần), tính đầy đủ chi phí dịch vụ, kiểm định, vận chuyển bảo quản đến trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, bảo hiểm.... ước tính giá vắc xin HPV khoảng 6,5 USD/ 1 liều. Đây là một cơ hội rất tốt để tăng khả năng tiếp cận với vắc xin HPV- một giải pháp can thiệp hiệu quả để phòng bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
- Khả năng đầu tư của tỉnh: Kết quả một cuộc khảo sát gần đây do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thực hiện cho thấy một số tỉnh/thành phố có khả năng bố trí nguồn lực địa phương cho triển khai tiêm chủng miễn phí vắc xin HPV phòng UTCTC cho trẻ em gái trong hệ thống sẵn có của chương trình TCMR.
- Năng lực của hệ thống tiêm chủng mở rộng (TCMR): Tại Việt Nam, chương trình TCMR đã được thiết lập và triển khai hơn 30 năm trên quy mô toàn quốc. Chương trình TCMR hiện nay đang triển khai nhiều loại vắc xin và có rất nhiều kinh nghiệm trong triển khai tiêm chủng thường xuyên tại các cơ sở y tế và tiêm chủng chiến dịch bao gồm tiêm chủng tại các trường học. Hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản và vận chuyển vắc xin bao gồm thiết bị lạnh và con người từ tuyến Trung ương, khu vực, tỉnh, huyện và xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong tiêm chủng thường xuyên và tiêm chủng chiến dịch quy mô lớn. Trong năm 2019 và 2020, Chương trình TCMR đã có kế hoạch bổ sung, thay thế một số thiết bị lạnh ở tuyến tỉnh và huyện đảm bảo đáp ứng nhu cầu bảo quản, vận chuyển vắc xin bao gồm việc bổ sung vắc xin mới trong TCMR.
- Ngày 25/10/2017, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TƯ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, trong đó có đặt ra mục tiêu cụ thể: đến năm 2025 tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin; đến năm 2030 tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin.
- Năm 2014, Hội đồng Tư vấn vắc xin và Sinh phẩm y tế - Bộ Y tế đã có khuyến cáo về việc triển khai HPV trong TCMR phòng bệnh UTCTC ở trẻ em gái.
- Ngày 23/9/2016, Bộ Y tế đã phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016-2025”, một trong những chỉ tiêu của kế hoạch là “Tỷ lệ trẻ em gái và phụ nữ được tiêm vắc xin HPV đạt ít nhất 25% vào năm 2025”.
- Ngày 14/05/2018, Thông báo số 424/TB-BYT về kết luận của Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng các vắc xin trong TCMR đến 2025 nhằm đưa 12 loại vắc xin vào TCMR, trong đó ưu tiên vắc xin rota, vắc xin phế cầu và vắc xin HPV.
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về Quy định hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về Quy định hoạt động tiêm chủng.
- Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Y tế dân số theo Nghị quyết số 73/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/8/2016 về Phê duyệt chủ trương đầu tư 21 Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
- Công văn số 3232/BYT-DP ngày 10/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Triển khai tiêm vắc xin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung cho trẻ em gái”.
- Quyết định số 3495/QĐ-BYT ngày 07/8/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt “kế hoạch sử dụng HPV phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho trẻ em gái tại một số tỉnh giai đoạn 2021-2025”
- Chỉ thị số 28/CT- TTg ngày 28/11/2019 của Thủ tướng Chính Phủ về việc tăng cường triển khai công tác tiêm chủng trong đó chỉ đạo về việc triển khai vắc xin mới trong tiêm chủng mở rộng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới;
Với những căn cứ trên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng “Kế hoạch khai tiêm vắc xin HPV phòng ung thư cổ tử cung cho trẻ em gái 12 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Quảng Ninh, giai đoạn 2021- 2025”.
- Đạt tỷ lệ ≥ 90% trẻ em gái 12 tuổi tại tỉnh Quảng Ninh được tiêm đủ 3 mũi vắc xin HPV theo hướng dẫn của nhà sản xuất trong giai đoạn 2021 -2025.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Đối tượng:
- Căn cứ nguồn số liệu Sở Giáo Dục đào tạo cung cấp, đối tượng triển khai tiêm trẻ em gái học lớp 6 tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh. Đây là lứa tuổi đầu tiên vào cấp 2, có sự thay đổi về tâm sinh lý, nhận thức về giới tính, lựa chọn độ tuổi này phù hợp và thuận lợi cho việc tư vấn cho phụ huynh và học sinh.
- Đối tượng tại cộng đồng: Trẻ em gái 12 tuổi không đi học đang cư trú tại cộng đồng có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian triển khai.
- Không tiêm cho trẻ vãng lai trong thời gian triển khai
- Dự kiến có khoảng 67.961 trẻ em gái 12 tuổi (học lớp 6- 7) được tiêm vắc xin HPV trong 05 năm (Trung bình mỗi năm có 13.592 trẻ được tiêm). Cụ thể: 12.128 trẻ năm 2021; 12.382 trẻ năm 2022; 15.253 trẻ năm 2023; 13.093 trẻ năm 2024 và 15.105 trẻ năm 2025.
2. Địa điểm:
- Tại các trường trung học cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và 177 xã, phường, thị trấn của 13 huyện, thị xã, thành phố.
3. Thời gian: dự kiến trong 5 năm bắt đầu từ năm 2021 đến năm 2025.
- Rà soát hệ thống dây chuyền lạnh, cơ sở vật chất, dự kiến đối tượng, xây dựng kế hoạch: Năm 2020;
- Thời gian chuẩn bị: Năm 2020;
- Thời gian tiêm vắc xin HPV: Từ năm 2021- 2025
4. Hình thức:
- Phương thức triển khai: tổ chức chiến dịch tại trường học trên toàn tỉnh cho trẻ em gái 12 tuổi (bao gồm cả hộ khẩu và tạm trú) đang theo học lớp 6, lớp 7 tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Điểm tiêm tại các trường Trung học cơ sở đóng trên địa bàn, mỗi năm tổ chức 3 đợt tiêm thời gian triển khai cụ thể:
+ Đợt 1: Tiêm mũi 1 vào tháng 9 hàng năm;
+ Đợt 2: Tiêm mũi 2 vào tháng 11 hàng năm;
+ Đợt 3: Tiêm mũi 3 vào tháng 3 năm sau.
- Tiêm chủng tại trạm Y tế đối với trẻ không đi học
- Tiêm vét cho các đối tượng nghỉ học hoặc hoãn tiêm vào tuần cuối cùng của tháng tại 177 trạm Y tế của tỉnh Quảng Ninh.
1. Tổ chức Hội nghị triển khai, tập huấn đào tạo hướng dẫn cho cán bộ y tế
* Tuyến tỉnh: Hội nghị triển khai
- Thời gian triển khai: Quý 4/2020
- Đầu mối chỉ đạo chung: Sở Y tế Quảng Ninh.
- Đầu mối triển khai thực hiện: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Đối tượng: Sở Giáo dục & đào tạo; Sở Thông tin truyền thông, Bộ đội biên phòng tỉnh, Lãnh đạo TTYT, Phòng Y tế 13 huyện/thị xã, Lãnh đạo khối bệnh viện, Cán bộ thực hiện công tác tiêm chủng từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện (Lãnh đạo khoa KSDB, cán bộ TCMR, phòng Y tế).
* Tuyến huyện:
- Thời gian triển khai: Quý 4/2020
- Đầu mối thực hiện: TTKSBT tỉnh.
- Đối tượng: Cán bộ thực hiện công tác tiêm chủng tuyến huyện, xã; lãnh đạo, y tế học đường các trường học.
- Nội dung tập huấn:
+ Vắc xin HPV (bảo quản, vận chuyển vắc xin, khám sàng lọc, đối tượng, đường tiêm, liều tiêm) và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
+ Quy trình và cách thức tổ chức tiêm vắc xin HPV cho trẻ em gái.
+ Truyền thông, tư vấn cho các bậc phụ huynh và cộng đồng về tiêm vắc xin HPV cho trẻ em gái.
- Hàng năm đào tạo tập huấn về hoạt động tiêm HPV cho cán bộ y tế các tuyến lồng ghép với tập huấn tiêm chủng thường xuyên.
2. Điều tra, xác định đối tượng tiêm chủng
- Nội dung hoạt động: Điều tra đối tượng nhằm xác định, lập danh sách đối tượng tiêm chủng.
- Đơn vị thực hiện:
+ TTYT các huyện, thị xã và TYT xã, phường, thị trấn phối hợp với các trường trung học cơ sở đóng trên địa bàn điều tra lập danh sách trẻ em đang đi học tại lớp 6, điều tra tiền sử tiêm vắc xin HPV và xác định số trẻ cần tiêm vắc xin HPV. TTYT sẽ tổng hợp danh sách đối tượng của toàn huyện, thị xã, thành phố.
+ Rà soát, điều tra đối tượng 12 tuổi không đi học trên địa bàn.
+ Tổng hợp số liệu gửi Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Thời gian điều tra: Hoạt động điều tra đối tượng tiêm vắc xin HPV cần được thực hiện hàng năm ít nhất 1 tháng trước khi tiêm chủng vắc xin HPV mũi 1. Dự kiến hoạt động điều tra đối tượng tiêm vắc xin HPV đầu tiên sẽ được thực hiện đầu Quý I/2021.
- Nội dung hoạt động: Truyền thông về hoạt động tiêm vắc xin HPV phòng UTCCT cho trẻ em gái là hoạt động rất quan trọng để các bậc cha mẹ, thầy, cô giáo, các em học sinh đặc biệt là học sinh gái 12 tuổi và cộng đồng hiểu về lợi ích, đối tượng, lịch tiêm, tính an toàn, theo dõi sau tiêm, tránh những hiểu biết không đúng về vắc xin HPV, từ đó tham gia vào hoạt động này. Đặc biệt lưu ý về hoạt động truyền thông của các phương tiện thông tin đại chúng ở tất cả các tuyến.
Hoạt động truyền thông có thể được thực hiện qua nhiều hình thức, tùy theo điều kiện của từng địa phương. Các hình thức truyền thông về hoạt động tiêm vắc xin HPV phòng UTCCT cho trẻ em gái có thể được thực hiện thông qua:
+ Truyền thông trực tiếp qua các cuộc họp, thảo luận nhóm tại cộng đồng, thăm hộ gia đình của cộng tác viên/y tế thôn
+ Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện có tại tất cả các tuyến bao gồm truyền thông tại TYT và tại cộng đồng.
- Thời gian thực hiện: Hoạt động truyền thông cần được thực hiện thường xuyên hàng năm trước và trong quá trình triển khai. Dự kiến triển khai hoạt động truyền thông đầu tiên vào Quý 4/2020.
- Đơn vị thực hiện: Hoạt động truyền thông tại địa phương sẽ do Trung tâm KSBT thành phố phối hợp với TTYT và TYT; ban truyền thanh các tuyến thực hiện hàng năm, trước các đợt tiêm vắc xin HPV. Viện VSDTTƯ sẽ xây dựng bộ tài liệu truyền thông về vắc xin HPV, làm cơ sở để địa phương triển khai.
Vắc xin HPV được lựa chọn tiêm trong giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế xem xét quyết định.
5. Tiếp nhận và phân bổ vắc xin
- Căn cứ vào nhu cầu dung tích lạnh cần thiết để bảo quản, vận chuyển vắc xin HPV để thực hiện 3 đợt tiêm chủng hàng năm thì dung tích lạnh hiện có và sẽ được bổ sung, thay thế trong năm 2019 và 2020 trong TCMR tại tất cả các tuyến đều có thể đáp ứng nhu cầu này mà không cần phải bổ sung thêm các thiết bị lạnh để bảo quản và vận chuyển vắc xin HPV.
- Vắc xin được phân bổ từ kho TCMR của các khu vực thuộc các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur tới tỉnh Quảng Ninh đáp ứng nhu cầu triển khai về thời gian và số lượng theo kế hoạch dự trù. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Ninh sẽ phân phối vắc xin cho 13 huyện, thị xã, thành phố theo nhu cầu về thời gian và số lượng được dự trù bởi các TTYT và 117 xã, phường, thị trấn sẽ nhận vắc xin trước khi tổ chức buổi tiêm chủng từ kho vắc xin của các TTYT.
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo đơn vị chuyên môn thực hiện đúng quy định đảm bảo phân bổ vắc xin theo đúng kế hoạch chỉ tiêu.
- Việc tổ chức tiêm chủng vắc xin HPV sẽ được thực hiện trên cơ sở hệ thống trang thiết bị và đội ngũ cán bộ hiện hành trong TCMR. Các điểm tiêm chủng sẽ được thực hiện tại trường học và/hoặc tại cơ sở y tế bởi đội ngũ cán bộ đã được đào tạo của TCMR và phù hợp với từng địa phương cụ thể:
- Thời gian triển khai: Thời gian tiêm được tính theo lịch tiêm 3 mũi (0-2-6), tương ứng là tiêm vào tháng 9, tháng 11 hàng năm và tháng 3 năm kế tiếp.
- Phương thức triển khai:
+ Tổ chức tiêm chủng chiến dịch tại trường học trung học cơ sở;
+ Tiêm vét tại trạm y tế cho các đối tượng chưa được tiêm hoặc chưa được tiêm đủ mùi khi tổ chức tiêm chủng tại trường học bao gồm các đối tượng không đi học
- Điểm tiêm chủng bố trí tại trường học phải đảm bảo 1 chiều, bố trí bàn đón tiếp, bàn khám phân loại, bàn tiêm, khu vực chờ và khu vực theo dõi trẻ 30 phút sau tiêm chủng.
- Người tổ chức, thực hiện: cán bộ y tế có chứng nhận tập huấn tiêm chủng.
- Thực hiện buổi tiêm chủng theo đúng Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
* Kỹ thuật thực hành tiêm chủng
- Lựa chọn vắc xin Gardasil, lịch tiêm chủng: 0, 2 và 6 tháng
- Đường tiêm: Tiêm bắp, vùng cơ Delta
- Liều tiêm: 0,5ml/ liều
* Chống chỉ định
- Không nên tiêm vắc HPV cho phụ nữ mang thai.
- Những người có phản ứng dị ứng mạnh sau liều tiêm vắc xin HPV trước đó hoặc với các thành phần của vắc xin.
* Phản ứng phụ sau tiêm
- Vắc xin HPV có độ an toàn cao. Các phản ứng sau tiêm vắc xin HPV thông thường là nhẹ và tồn tại trong một thời gian ngắn.
* Bảo quản vắc xin
- Vắc xin HPV được bảo quản ở 2-8°C (không được để đông băng vắc xin). Tránh ánh sáng. Sử dụng càng sớm càng tốt sau khi để ra ngoài dây chuyền lạnh.
- Nội dung hoạt động: Hoạt động thống kê, báo cáo được thực hiện tương tự như việc tổ chức tiêm chủng chiến dịch bao gồm trước trong và sau khi thực hiện mỗi đợt tiêm chủng.
Các tuyến thống kê kết quả tiêm vắc xin HPV của từng đợt tiêm chủng theo biểu mẫu do Viện VSDTTƯ quy định.
Luồng báo cáo: Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Ninh để báo cáo Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện VSDTTƯ và Bộ Y tế.
- Thời gian thực hiện: Ngay sau khi kết thúc được tiêm chủng trong vòng 1 tuần các đơn vị cần báo cáo về kết quả thực hiện theo mẫu phiếu đã được thống nhất.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm KSTB tỉnh là đầu mối, hướng dẫn chỉ đạo các TTYT huyện, thị xã, thành phố và TYT xã, phường, thị trấn thực hiện.
- Nội dung hoạt động: Kiểm tra, giám sát công tác lập kế hoạch và chuẩn bị trước buổi tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng, thực hành tiêm chủng, bảo quản vắc xin và dây truyền lạnh, giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Thời gian thực hiện: Hoạt động kiểm tra, giám sát được thực hiện trước, trong và sau mỗi đợt tiêm chủng vắc xin HPV.
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế và cán bộ chuyên môn Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với huyện, thị xã, thành phố; cùng huyện, thị xã, thành phố kiểm tra các xã, phường, thị trấn và sử dụng biểu mẫu kiểm tra, giám sát triển khai vắc xin HPV do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương xây dựng.
V. NGUỒN KINH PHÍ VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ:
1. Nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí mua vắc xin HPV, vật tư tiêm chủng và kinh phí triển khai do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và chỉ đạo Sở Tài Chính bố trí kinh phí. Dự kiến:
- Năm 2021: 7.806. triệu đồng
- 5 năm 2021-2025: 39.927 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm).
2. Khái toán kinh phí thực hiện:
Quy trình mua vắc xin được thực hiện thông qua Trung tâm mua sắm tập trung Quốc gia của Bộ Y tế. Giá vắc xin cung ứng sẽ được sự hỗ trợ đàm phán của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, Tổ chức Y tế Thế giới, Quỹ Dân số Liên hợp quốc với giá ước tính khoảng 4,5 - 5 đô la Mỹ/1 liều đã được các nhà cung ứng đảm bảo trong nhiều năm về số lượng và giá thành theo nhu cầu. Tuy nhiên, giá vắc xin trên chỉ được áp dụng khi vắc xin được triển khai miễn phí trong TCMR. Tính đầy đủ các loại phí dịch vụ, vận chuyển đến kho vắc xin tuyến tỉnh, phí kiểm định, bảo hiểm... thì ước tính giá vắc xin HPV là 6,5 đô la Mỹ/1 liều.
Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt kinh phí sẽ ký hợp đồng với Trung tâm mua sắm tập trung Quốc gia, chuyển 100% kinh phí và nhận vắc xin theo kế hoạch.
1. Sở Y tế Quảng Ninh:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động tiêm vắc xin HPV theo kế hoạch được phê duyệt trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xây dựng kế hoạch kinh phí triển khai tiêm vắc xin.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh chỉ đạo các trường trung học cơ sở phối hợp với ngành Y tế điều tra đối tượng, truyền thông và tổ chức tiêm chủng tại các trường học.
- Tổng hợp báo cáo kết quả tiêm chủng về UBND tỉnh, Viện VSDTTƯ và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào:
- Chỉ đạo các phòng Giáo dục huyện, thị xã, thành phố và các trường trung học cơ sở xây dựng kế hoạch, phối hợp Y tế triển khai tiêm vắc xin HPV do UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức lập danh sách đối tượng, truyền thông và tổ chức tiêm chủng tại các trường học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về tiêm chủng nói chung và chiến dịch tiêm vắc xin HPV để vận động nhà trường và gia đình cho con em đi tiêm chủng.
4. Sở tài Chính
- Thẩm định nguồn kinh phí chi triển khai tiêm vắc xin HPV trên toàn tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế tài chính, bố trí nguồn kinh phí thực hiện triển khai tiêm vắc xin HPV cho trẻ em gái trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, đúng nội dung tránh lãng phí.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, bố trí ngân sách để thực hiện chương trình theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Trung tâm mua sắm tập trung Quốc gia- Bộ Y tế:
Tổng hợp kinh phí của các đơn vị và sau đó ký hợp đồng với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (đơn vị chịu trách nhiệm cung ứng vắc xin). Sau khi có vắc xin, Trung tâm mua sắm tập trung Quốc gia sẽ nhận và chuyển vắc xin cho các tỉnh thông qua hệ thống TCMR tại các khu vực sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết bao gồm giấy phép xuất xưởng đối với từng lô vắc xin.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế và các đơn liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn trong triển khai chiến dịch tiêm vắc xin HPV trên địa bàn hàng năm đảm bảo an toàn, hiệu quả
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn xây dựng kế hoạch và triển khai chiến dịch tiêm vắc xin HPV trên địa bàn.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho giáo viên, học sinh trong điều tra đối tượng và phối hợp tổ chức tiêm vắc xin HPV cho trẻ em gái tại các trường học.
- Chỉ đạo phòng Văn hóa Thông tin, Đài Truyền thanh huyện; tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc xin HPV cho trẻ em gái, theo dõi các phản ứng sau tiêm chủng.
- Bố trí kinh phí địa phương hỗ trợ một số hoạt động thực hiện chiến dịch tiêm vắc xin HPV hàng năm trên địa bàn
7. Các sở, ban, ngành khác và các tổ chức đoàn thể: Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tuyên truyền về công tác triển khai chiến dịch tiêm vắc xin HPV cho trẻ em gái 12 tuổi trong trường học và tại cộng đồng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TIÊM HPV CHO TRẺ EM GÁI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 18/5/2020)
STT |
NỘI DUNG |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Cộng 5 năm |
Nguồn kinh phí |
1 |
Mua vắc xin và vật tư tiêm chủng |
7.061.029.000 |
6.023.334.000 |
7.396.762.000 |
6.363.781.000 |
7.326.485.000 |
34.171.391.000 |
Địa phương |
2 |
Xăng xe vận chuyển vắc xin, giám sát |
57.000.000 |
57.000.000 |
57.000.000 |
57.000.000 |
57.000.000 |
285.000.000 |
Địa phương |
3 |
In phiếu tiêm chủng |
41.680.000 |
42.510.000 |
52.000.000 |
48.280.000 |
52.760.000 |
237.230.000 |
Địa phương |
4 |
Tập huấn chuyên môn. |
99.230.000 |
0 |
0 |
0 |
0 |
99.230.000 |
Tổ chức UNPA |
5 |
Giám sát hỗ trợ tuyến tỉnh, công điều tra, thu gom rác thải tuyến huyện, xã |
191.830.000 |
191.750.000 |
191.750.000 |
191.750.000 |
192.250.000 |
959.330.000 |
Địa phương |
6 |
Hỗ trợ công tiêm chủng |
74.196.000 |
76.446.000 |
94.086.000 |
80.664.000 |
92.910.000 |
418.302.000 |
Địa phương |
7 |
Truyền thông |
95.500.000 |
98.000.000 |
95.500.000 |
94.000.000 |
92.000.000 |
475.000.000 |
Địa phương |
8 |
Mua bổ sung thiết bị, dụng cụ dây chuyền lạnh |
186.400.000 |
778.150.000 |
1.058.070.000 |
679.190.000 |
580.350.000 |
3.282.160.000 |
Địa phương |
Tổng cộng: |
7.806.865.000 |
7.267.190.000 |
8.945.168.000 |
7.514.665.000 |
8.393.755.000 |
39.927.643.000 |
|
|
Bằng chữ năm 2021: Bẩy tỷ tám trăm linh sáu triệu tám trăm sáu mươi năm nghìn đồng Bằng chữ năm 5 năm (2021-2025): Ba mươi chín tỷ chín trăm hai mươi bảy triệu sáu trăm bốn mươi ba nghìn đồng |
DỰ KIẾN ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG HPV
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TIÊM HPV CHO TRẺ EM GÁI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 18/5/2020)
TT |
Huyện |
Số trẻ em gái 12 tuổi |
Dự kiến số trẻ TE gái được tiêm HPV (95%) |
||||||||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Tổng cộng |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Tổng cộng |
||
1 |
Hạ Long |
2.890 |
3.266 |
3.900 |
3.180 |
3.862 |
17.097 |
2.746 |
3.103 |
3.705 |
3.021 |
3.669 |
16.244 |
2 |
Cẩm Phả |
1.622 |
1.783 |
2.254 |
1.852 |
2.232 |
9.743 |
1.541 |
1.694 |
2.141 |
1.758 |
2.120 |
9.254 |
3 |
Uông Bí |
1.110 |
1.190 |
1.558 |
1.305 |
1.543 |
6.706 |
1.054 |
1.130 |
1.480 |
1.240 |
1.466 |
6.370 |
4 |
Quảng Yên |
1.084 |
1.178 |
1.574 |
1.297 |
1.559 |
6.691 |
1.029 |
1.119 |
1.495 |
1.232 |
1.481 |
6.356 |
5 |
Đông Triều |
2.242 |
1.448 |
1.794 |
1.598 |
1.777 |
8.859 |
2.130 |
1.376 |
1.705 |
1.518 |
1.688 |
8.417 |
6 |
Tiên Yên |
483 |
516 |
579 |
547 |
573 |
2.698 |
458 |
490 |
550 |
520 |
545 |
2.563 |
7 |
Hải hà |
562 |
576 |
679 |
636 |
672 |
3.124 |
534 |
547 |
645 |
604 |
639 |
2.969 |
8 |
Đầm Hà |
330 |
394 |
388 |
384 |
385 |
1.881 |
313 |
375 |
369 |
365 |
365 |
1.787 |
9 |
Móng cái |
896 |
1.022 |
1.336 |
1.153 |
1.323 |
5.730 |
852 |
971 |
1.269 |
1.095 |
1.257 |
5.444 |
10 |
Vân Đồn |
352 |
431 |
554 |
487 |
549 |
2.372 |
334 |
410 |
526 |
463 |
521 |
2.254 |
11 |
Bình Liêu |
316 |
310 |
334 |
358 |
330 |
1.649 |
300 |
295 |
317 |
341 |
314 |
1.567 |
12 |
Ba Chẽ |
195 |
228 |
225 |
229 |
222 |
1.098 |
185 |
216 |
213 |
217 |
211 |
1.042 |
13 |
Cô tô |
47 |
40 |
79 |
69 |
79 |
314 |
45 |
38 |
75 |
66 |
75 |
299 |
|
Tổng |
12.128 |
12.382 |
15.253 |
13.093 |
15.105 |
67.961 |
11.521 |
11.764 |
14.490 |
12.440 |
14.351 |
64.566 |
DỰ KIẾN NHU CẦU VẮC XIN 2021-2025
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TIÊM HPV CHO TRẺ EM GÁI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 18/5/2020)
TT |
Huyện |
Số mũi tiêm (3 liều) |
Định mức hao phí VX |
Vắc xin sử dụng năm 2021 |
Dự trữ năm 2021 (20%) |
Tổng nhu cầu VX 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2015 |
Nhu cầu VX 5 năm (gồm cả dự trữ năm đầu tiên) |
1 |
Hạ Long |
3 |
1,05 |
8.650 |
1.730 |
10.380 |
9.774 |
11.671 |
9.516 |
11.557 |
52.899 |
2 |
Cẩm Phả |
3 |
1,05 |
4.854 |
971 |
5.825 |
5.336 |
6.744 |
5.538 |
6.678 |
30.121 |
3 |
Uông Bí |
3 |
1,05 |
3.320 |
664 |
3.984 |
3.560 |
4.662 |
3.906 |
4.618 |
20.730 |
4 |
Quảng Yên |
3 |
1,05 |
3.241 |
648 |
3.890 |
3.525 |
4.709 |
3.881 |
4.665 |
20.670 |
5 |
Đông Triều |
3 |
1,05 |
6.710 |
1.342 |
8.051 |
4.334 |
5.371 |
4.782 |
5.317 |
27.855 |
6 |
Tiên Yên |
3 |
1,05 |
1.443 |
289 |
1.731 |
1.544 |
1.733 |
1.638 |
1.717 |
8.362 |
7 |
Hải Hà |
3 |
1,05 |
1.682 |
336 |
2.019 |
1.723 |
2.032 |
1.903 |
2.013 |
9.689 |
8 |
Đầm Hà |
3 |
1,05 |
986 |
197 |
1.183 |
1.181 |
1.162 |
1.150 |
1.150 |
5.826 |
9 |
Móng Cái |
3 |
1,05 |
2.684 |
537 |
3.221 |
3.059 |
3.997 |
3.449 |
3.960 |
17.685 |
10 |
Vân Đồn |
3 |
1,05 |
1.052 |
210 |
1.263 |
1.292 |
1.657 |
1.458 |
1.641 |
7.311 |
11 |
Bình Liêu |
3 |
1,05 |
945 |
189 |
1.134 |
929 |
999 |
1.074 |
989 |
5.125 |
12 |
Ba Chẽ |
3 |
1,05 |
583 |
117 |
699 |
680 |
671 |
684 |
665 |
3.399 |
13 |
Cô Tô |
3 |
1,05 |
142 |
28 |
170 |
120 |
236 |
208 |
236 |
970 |
Tổng |
|
|
36.291 |
7.258 |
43.549 |
37.057 |
45.644 |
39.186 |
45.206 |
210.641 |
|
Làm tròn số |
|
|
36.292 |
7.258 |
43.550 |
37.060 |
45.650 |
39.190 |
45.210 |
210.660 |
|
Ghi chú: Tổng lượng VX 5 năm đã bao gồm cả 20% dự trữ năm đầu tiên Xây dựng định mức vắc xin, BKT theo Quyết định 11/VSDTTƯ ngày 03/01/2017 và tại hướng dẫn xây dựng kế hoạch HPV của BYT |
[1] Human Papillomavirus and Related Diseases Report, HPV Information Centre, 2019, iv
[2] VietnamHuman Papillomavirus and Related Diseases Report, HPV information Centre, 2010
[3] Cervical cancer treatment costs and cost- effectiveness analysis of human papillomavirus vaccination in Vietnam, Hoang Van Minh, 2017, tr1
[4] Global estimates of human papillomavirus vaccination coverage by region and income level: a pooled analysis, Lancet Glob Health 2016; 4: e453-63
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2019 về chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 23/09/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2013 phê duyệt "Hiệp định giữa Việt Nam - Đức về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao" Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2012 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 04/04/2011