Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2015 ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
Số hiệu: 82/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành: 20/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 20 tháng 4 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 của Quốc Hội ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2013.

Căn cứ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;

Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:

I. Các loại hình thiên tai và sự cố chủ yếu tại tỉnh Đồng Tháp

1. Lũ lụt

- Đồng Tháp lũ xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm. Nguyên nhân do lũ thượng nguồn đổ về gây ra tình trạng ngập lụt là chính, nếu thời gian lũ lớn trùng với kỳ triều cường và lượng mưa tại chỗ nhiều thì mức độ ngập lụt sẽ nghiêm trọng hơn.

- Đỉnh lũ sớm thường xuất hiện trong tháng 8 và đỉnh lũ chính vụ xuất hiện từ trung tuần tháng 9 đến trung tuần tháng 10 hàng năm. Theo thống kê tại trạm thuỷ văn Tân Châu từ năm 1960 - 2013 có 15 năm xuất hiện đỉnh lũ lớn hơn 4,50m (trên mức báo động III) và 13 năm có đỉnh lũ nhỏ hơn 4,0m. Tại khu vực các huyện, thị xã phía Bắc, thời gian duy trì mực nước lũ trên mức báo động II trong những năm lũ lớn kéo dài từ 2-4 tháng và độ sâu ngập lụt từ 1,0 - 4,0m.

- Năm 2011 lũ lớn đã làm 23 người chết đuối, 30.370 căn nhà bị ngập. Trong đó, 147 căn nhà bị cuốn trôi, 2.710 hộ phải di dời và thiệt hại lớn về sản xuất nông nghiệp, giao thông, thủy lợi.

2. Ngập úng do triều cường và mưa lớn

- Ngập úng do mưa to xảy ra từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm, ảnh hưởng đến sản xuất vụ Thu Đông, vườn cây ăn trái và đời sống của nhân dân trong đê bao, phải bơm tiêu úng rất tốn kém, năng suất và chất lượng sản phẩm giảm đáng kể.

- Ngập úng do triều cường (nước phản) và mưa to trái mùa xảy ra vào cuối mùa lũ, gây ngập úng cho lúa Đông Xuân mới xuống giống. Tháng 01/2009 mưa to trái mùa làm ngập 13.292ha lúa Đông xuân mới xuống giống. Trong đó, 2.777 ha mất trắng phải sạ lại, diện tích còn lại phải gieo sạ bổ sung.

3. Hạn hán

Tình trạng khô hạn nghiêm trọng xảy từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Nguyên nhân, do nhiệt độ tăng cao, không khí khô hanh, mực nước trên kênh rạch xuống thấp hơn trung bình nhiều năm, lượng mưa từ tháng 01 đến tháng 4 không đáng kể, gây nên tình trạng thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.

4. Giông lốc, sấm sét

- Thường xảy ra từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm ở hầu hết các nơi trong tỉnh. Năm 2013, xảy ra 58 trận mưa to kèm theo gió mạnh, giông lốc, sấm sét gây thiệt hại về người và tài sản, làm chết 09 người chết, sập 307 căn nhà, tốc mái 1.286 căn, 32 phòng học, 16 cơ sở sản xuất kinh doanh, thiệt hại nhiều công trình kiến trúc và gây đổ ngã 9.653 ha lúa, hoa màu, cây ăn trái.

- Từ năm 2006-2013, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm làm chết 42 người, bị thương 38 người, 1.562 nhà sập, 5.376 nhà, 164 phòng học và 18 cơ sở sản xuất kinh doanh bị tốc mái.

5. Bão và áp thấp nhiệt đới

- Theo thống kê từ năm 1960-2013 có 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng đến khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với tần suất ngày càng tăng, thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm. Trong đó, từ năm 1960-1989 (30 năm) có 5 cơn bão và ATNĐ, nhưng từ năm 1990 đến đầu năm 2010 (20 năm) có 8 cơn bão và ATNĐ.

- Tỉnh Đồng Tháp nằm sâu trong lục địa ít bị ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ, nhưng cũng bị ảnh hưởng của hoàn lưu những cơn bão và ATNĐ đổ bộ vào các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ, trong thời gian xảy ra bão và ATNĐ thường có giông, lốc xoáy, mưa to trên diện rộng.

- Ngày 04 tháng 12 năm 2006 bão số 9 (Bão Rurian) đổ bộ vào đồng bằng sông Cửu Long và đi qua khu vực các huyện phía Nam tỉnh Đồng Tháp với sức gió cấp 8 - 9 làm sập và tốc mái hư hỏng nặng 437 căn nhà, 26 phòng học, 4 trụ sở cơ quan và gây đổ ngã 6,7 ha vườn cây ăn trái.

6. Sạt lở đất ven sông

- Trong những năm gần đây, sạt lở bờ sông xảy tại 36 - 45 xã, phường, thị trấn thuộc 10/12 huyện, thị xã, thành phố đặc biệt tại khu vực các xã cù lao Long Phú Thuận, cù lao Long Khánh, Thường Phước 1 - huyện Hồng Ngự; các xã Tân Bình, Tân Quới, An Phong, Bình Thành - huyện Thanh Bình; xã Mỹ An Hưng B - huyện Lấp Vò; xã An Hiệp - huyện Châu Thành; xã Tân Thuận Đông, Tịnh Thới và Phường 11- thành phố Cao Lãnh, có nơi sạt lở lấn sâu vào bờ từ 20-30m/năm.

- Từ năm 2006 - 2013, sạt lở mất 232,6 ha đất ven sông, 5.110 hộ dân phải di dời, ước thiệt hại về tài sản 238,49 tỷ đồng.

7. Các sự cố thường xảy ra

- Toàn tỉnh 8.974,9 ha rừng tập trung chủ yếu tại huyện Tam Nông, Cao Lãnh và Tháp Mười. Về mùa khô, mực nước xuống thấp, không khí khô hanh, thường xảy ra cháy rừng do người dân xâm nhập vào rừng gây ra. Từ năm 2007 -2009, xảy ra 52 vụ cháy gây thiệt hại 450,47 ha rừng và đồng cỏ.

- Hàng năm xảy ra nhiều vụ cháy nhà, cơ sở sản xuất kinh doanh đặc biệt là vào mùa khô, nguyên nhân chủ yếu là do không khí khô hanh, chập điện và sự bất cẩn của người dân, cơ quan, đơn vị.

- Ngoài ra, các vụ lật, chìm các phương tiện giao thông thủy nội địa xảy ra hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu do chở quá tải, nước lũ chảy xiết và sự bất cẩn của người điều khiển phương tiện.

II. Kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch

Biến đổi khí hậu trong những năm gần đây làm cho lũ lụt và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm diễn biến bất thường, sạt lở đất ven sông gây ra thiệt hại về người, cơ sở hạ tầng, tác động tiêu cực đến môi trường và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để chủ động ứng phó sự cố, thiên tai nhằm giảm thiểu các mặt thiệt hại cần triển khai thực hiện Kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp; đảm bảo sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng để đáp ứng kịp thời các yêu cầu khi có tình huống xảy ra. Phát triển đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị và nâng cao năng lực về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, góp phần giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- 100% các cơ quan ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp được kiện toàn về tổ chức và hoạt động;

- Tổ chức 250 đội cứu hộ cứu nạn với 1.600 thành viên tại những nơi xung yếu.

- Năm 2015, đảm bảo chi đầu tư ngân sách nhà nước đạt 60% cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị thiết yếu, thông dụng phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, mức chi cho nhu cầu này đạt 90% đến năm 2020.

- Đảm bảo đến năm 2020, có 100% lực lượng trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn được đào tạo tập huấn nâng cao năng lực về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn..

3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến các ngành, các cấp; đảm bảo các cơ chế chính sách nhằm huy động toàn thể cộng đồng tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 5 năm, hàng năm; xây dựng các phương án ứng phó cụ thể với từng cấp độ của thiên tai tại khu vực và công trình trọng điểm.

- Kiện toàn bộ máy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp; giao cơ quan quân sự các cấp làm nhiệm vụ thường trực về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức các đội cứu hộ cứu nạn tại các xã, phường, thị trấn.

- Mua sắm các trang thiết bị thiết yếu, thông dụng đảm bảo đủ yêu cầu phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các ngành, các cấp.

- Hàng năm tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực về công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

- Tăng cường phối hợp với các địa phương và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

- Thực hiện lồng ghép các hoạt động trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào chương trình dự án, đề án thực hiện trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch hàng năm để có điều chỉnh phù hợp, kịp thời.

5. Phân công trách nhiệm (chi tiết xem phụ lục 1 kèm theo)

5.1 Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh: Trưởng Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn và Phòng chống cháy nổ tỉnh.

- Chủ trì và phối hợp với các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm.

- Tổ chức tiếp nhận các trang thiết bị thiết yếu hỗ trợ từ Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; mua sắm các trang thiết bị thiết yếu và thông dụng; phân phát trang thiết bị theo yêu cầu của các ngành, các cấp.

- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực về công tác tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng chuyên trách và kiêm nhiệm.

- Tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch hàng năm.

5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh):

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp trong việc Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.

- Cụ thể hóa kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào kế hoạch phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hàng năm của tỉnh; .

- Hàng năm, chủ trì và phối hợp với các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư sản xuất, đề xuất mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để được bố trí vốn cho địa phương thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các đơn vị liên quan mua sắm, cấp phát trang thiết bị đến các ngành, các cấp.

- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh việc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiên thực tế, đảm bảo an toàn, hiệu quả; thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào các hoạt động trong kế hoạch.

5.3. Sở Tài chính:

- Tiếp nhận, quản lý và trình bố trí kinh phí cho đơn vị thực hiện từ nguồn vốn Trung ương phân bổ hàng năm và các nguồn vốn tài trợ, viện trợ khác.

- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh để thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó với các sự cố thiên tai trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn đơn vị quyết toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát, cân đối bố trí vốn ngân sách; tranh thủ tiếp cận, huy động nguồn vốn tài trợ khác để thực hiện hiệu quả các hoạt động của kế hoạch.

5.5. Các sở , ban ngành tỉnh được giao chủ trì thực hiện các chương trình, đề án, dự án cần phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các ngành, các cấp có liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả và lồng ghép nội dung các hoạt động vào nhiệm vụ thường xuyên của mình; định kỳ hàng quí báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

5.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hàng năm bố trí nguồn ngân sách địa phương cho việc triển khai thực hiện kế hoạch.

5.7. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp:

Thực hiện kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 là nhiệm vụ của toàn xã hội, do đó đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp chủ động phối hợp, đóng góp nguồn lực và vận động các hội viên, thành viên trong tổ chức tích cực tham gia cùng với cộng đồng thực hiện tốt công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

6. Kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 là 31.991 triệu đồng (Ba mươi mốt tỷ, chín trăm chín mươi mốt ngàn đồng). Trong đó:

- Vốn Trung ương hỗ trợ: 25.211 triệu đồng, chiếm 78,81%.

- Vốn ngân sách địa phương (từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh): 6.780 triệu đồng, chiếm 21,19%.

(Chi tiết xem phụ lục 2, 3 kèm theo)

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở , ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP (I,II)
- Ban Chỉ đạo TW PCTT;
- Uỷ ban Quốc gia TKCN;
- TT/TU, TT/HDND tỉnh;
- CT và các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Các sở , ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NC/KTN Đ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

PHỤ LỤC 1

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI, TKCN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

TT

Hoạt động

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Kinh phí (Tr.đ)

Thời gian

1

Ban hành các văn bản về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN

Ủy ban nhân dân Tỉnh

Các sở ban ngành Tỉnh, UBND các huyện, TX, TP

 

2015-2020

2

Kiện bộ máy phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, các ngành

Ủy ban nhân dân các cấp

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

 

2015-2020

3

Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, 5 năm, hàng năm

Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

 

2015-2020

4

Lồng ghép các hoạt động trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN vào các chương trình dự án, đề án

Ban Chỉ huy Phòng chống, thiên tai & TKCN các cấp

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

 

2015-2020

5

Tăng cường phối hợp với các địa phương bạn và hợp tác quốc tế về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN

Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

 

2015-2020

6

Hàng năm tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch

Ban Chỉ huy Phòng chống, thiên tai & TKCN các cấp

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

 

2015-2020

7

Xây dưng dựng phương án ứng phó cho các vùng và công trình trọng điểm

Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai & TKCN các cấp

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

2.880

2015-2021

8

Đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ

Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

3.900

2015-2020

9

Mua sắm các trang thiết bị thiết yếu, đảm bảo đủ yêu cầu phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai & TKCN Tỉnh

Các ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, TX, TP

25.211

2015-2020

Tổng cộng

 

 

31.991

 

 

PHỤ LỤC 2

TỔNG HỢP KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI, TKCN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

TT

Hoạt động

Đơn vị tính

Năm

Tổng cộng

Đơn giá (Trđ)

Thành tiền (Tr.đ)

2015

2016

2017

2018

2019

2020

1

Ban hành các văn bản về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ

 

 

 

2

Kiện bộ máy phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, các ngành

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ

 

 

 

3

Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, 5 năm, hàng năm

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ

 

 

 

4

Lồng ghép các hoạt động trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN vào các chương trình dự án, đề án

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ

 

 

 

5

Tăng cường phối hợp với các địa phương bạn và hợp tác quốc tế về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ

 

 

 

6

Hàng năm tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Kế hoạch

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ

 

 

 

7

Xây dưng dựng phương án ứng phó cho các vùng và công trình trọng điểm

PA

24

24

24

24

24

24

144

20

2.880

8

Đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ

Khóa

13

13

13

13

13

13

78

50

3.900

9

Mua sắm các trang thiết bị thiết yếu, đảm bảo đủ yêu cầu phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

Thiết bị

6.888

3.653

3.731

3.660

3.927

3.352

 

 

25.211

Tổng cộng

Tr.đ

 

 

 

 

 

 

 

 

31.991

 

PHỤ LỤC 3

TỔNG HỢP MUA SẮM CÁC TRANG THIẾT BỊ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Loại trang thiết bị

Đơn vị tính

Năm

Tổng cộng

Thành tiền (Tr.đ)

2015

2016

2017

2018

2019

2020

1

Áo đi mưa

Cái

1.500

1.192

1.356

1.239

1.383

1.485

8.155

1.460

2

Áo phao các loại

Cái

2.123

672

793

852

786

969

6.145

821

3

Phao cứu sinh

Cái

1.581

607

820

643

797

743

5.191

822

4

Băng ca

Cái

106

54

34

42

39

51

326

468

5

Dây cứu hộ

Cuộn

258

116

133

156

130

190

983

1.017

6

Tấm bạt các loại

Tấm

184

56

55

70

54

160

579

99

7

Đèn pin

Cái

768

398

553

397

492

623

3.231

597

8

Loa tay

Cái

175

63

59

82

68

175

622

773

9

Máy bộ đàm Icom

Chiếc

151

60

68

58

73

78

488

2.341

10

Nhà bạt 15m2

Cái

69

28

26

29

28

47

227

1.095

11

Nhà bạt 30m2

Cái

50

30

24

24

21

33

182

1.246

12

Nhà bạt tiểu đội

Cái

12

12

2

8

6

4

44

230

13

Nhà bạt trung đội

Cái

14

12

2

7

22

3

60

469

14

Nhà dù

Cái

41

15

11

15

15

27

124

1.488

15

Xuồng cứu hộ

Chiếc

71

30

11

21

12

18

163

3.245

16

Tắc ráng các loại

Chiếc

50

10

10

14

9

17

110

3.993

17

Dây cứu nạn có móc khóa

Sợi

3

3

3

3

3

3

18

36

18

Máy cưa chạy xăng

Cái

2

1

2

1

2

1

9

117

19

Cưa tay cán gỗ

Cái

10.774

5

5

5

5

5

30

4

20

Máy khoan, đục Bê tông

Cái

3.886

0

2

0

2

0

6

34

21

Máy Cắt cỏ

Cái

3

2

3

2

3

2

15

68

22

Máy Phát điện

Cái

10

3

4

3

3

2

28

423

23

Dao phát cây 1,3m

Cái

50

50

50

50

50

50

300

38

24

Búa cở lớn

Cái

50

50

50

50

50

50

300

36

25

Xẻng cán gỗ dài

Cái

50

50

50

50

50

50

300

30

26

Cuốc cán gổ dài

Cái

50

50

50

50

50

50

300

30

27

Máy bơm chữa cháy

Cái

11

4

4

4

4

4

31

311

28

Xe tải 1,5 tấn

Chiếc

1

 

 

 

 

 

1

300

29

Túi cứu thương

Túi

98

67

84

33

86

78

446

200

30

Cờ chữ thập đỏ

42

0

25

17

25

37

146

7

31

Máy Fax

Cái

4

3

3

2

2

6

20

105,5

32

Ca nô

Chiếc

2

 

 

 

 

1

3

501

33

Máy cưa tay

Cái

14

12

12

12

12

13

75

663

34

Máy bơm nước

Cái

1

 

 

1

 

 

2

30

35

Nẹp cứu thương

Bộ

17

 

17

 

 

17

51

5

36

Bè Phao cứu sinh

Cái

15

6

16

6

16

5

64

314

37

Máy vi tính + máy in

Bộ

6

2

2

2

1

4

17

335

38

Cuốc cán gỗ dài

Cái

50

50

50

50

50

50

300

30

39

Xà beng

Cái

10

 

10

 

10

 

30

7

40

Thang gấp chữ A

Cái

2

2

2

2

2

2

12

12

41

Thang gỗ chữa cháy

Cái

2

2

2

2

2

2

12

3

42

Bình chữa cháy cầm tay

Cái

10

10

10

10

10

10

60

30

43

Trang phục chữa cháy

Bộ

100

 

100

 

100

 

300

105

44

Ủng đen

Đôi

100

 

100

 

100

 

300

30

45

Mũ bảo hộ lao động

Cái

100

 

100

 

100

 

300

30

 

Tổng kinh phí hàng năm

 

6.888

3.653

3.731

3.660

3.927

3.352

 

25.211

 

PHỤ LỤC 4

TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN HÀNG NĂM
(Kèm theo Kế hoạch số    /KH-UBND ngày   tháng   năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Năm

Tổng kinh phí

Cơ cấu nguồn vốn

Trung ương

Địa phương (từ nguồn vốn Quỹ PCTT của tỉnh)

1

2015

8.018

6.888

1.130

2

2016

4.783

3.653

1.130

3

2017

4.861

3.731

1.130

4

2018

4.790

3.660

1.130

5

2019

5.057

3.927

1.130

6

2020

4.482

3.352

1.130

Tổng cộng

31.991

25.211

6.780

%

100

78,81

21,19