Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Nam Định
Số hiệu: | 73/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Nguyễn Phùng Hoan |
Ngày ban hành: | 21/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/KH-UBND |
Nam Định, ngày 21 tháng 05 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2019 - 2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019 - 2021”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ và Nhân dân.
Hoàn thành các mục tiêu cụ thể được đề ra tại Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
Tiếp tục đổi mới công tác PBGDPL, trong đó xác định tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với xây dựng Chính phủ điện tử là giải pháp đột phá để đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
Khai thác triệt để thế mạnh của công nghệ thông tin, cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin về pháp luật, giúp người dân và xã hội sử dụng, khai thác một cách thuận lợi hệ thống thông tin pháp luật được số hóa; kết nối, chia sẻ thông tin trong PBGDPL, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, thiết thực, kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
Kế thừa thành quả đạt được, khắc phục hạn chế, tồn tại của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL hiện nay; tiếp thu, chọn lọc kinh nghiệm; bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, tiết kiệm, hiệu quả và phát huy mọi nguồn lực của xã hội.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phối hợp cung cấp, tích hợp thông tin, số liệu PBGDPL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử PBGDPL theo Quy chế cập nhật, quản lý, vận hành và truy cập cơ sở dữ liệu PBGDPL của Bộ Tư pháp
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND cấp huyện, xã. Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
2. Xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành Trang thông tin điện tử PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, kết nối với Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử PBGDPL của Bộ Tư pháp.
- Về vị trí: Thiết lập vị trí thống nhất của Trang thông tin điện tử PBGDPL ở giữa giao diện trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, kết nối với Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử PBGDPL của Bộ Tư pháp. Đối với một số Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương đã thiết lập chuyên mục/Cổng/Trang thông tin điện tử PBGDPL thì tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh giao diện theo yêu cầu hoặc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin kỹ thuật để có thể hoạt động liên tục, cập nhật, kết nối, chia sẻ thông tin PBGDPL trên môi trường mạng.
- Về nội dung: Ngoài các thông tin phải có theo quy định của pháp luật hiện hành, Trang thông tin điện tử PBGDPL phải bảo đảm các nội dung thông tin thành phần sau đây:
+ Tài liệu giới thiệu các văn bản pháp luật mới ban hành: Đăng tải toàn văn bản; tài liệu họp báo, thông cáo báo chí về văn bản pháp luật; tài liệu giới thiệu nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật; tài liệu phổ biến, giới thiệu, tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ công chức và cho Nhân dân; các tài liệu phổ biến, giới thiệu nội dung văn bản luật, pháp lệnh khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; tài liệu, đề cương giới thiệu các Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo về công tác PBGDPL thuộc lĩnh vực, địa bàn, đối tượng quản lý;
+ Hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL; Báo cáo viên pháp luật; Tuyên truyền viên pháp luật;
+ Hỏi đáp hoặc tư vấn pháp luật trực tuyến;
+ Đối thoại chính sách - pháp luật;
+ Các tài liệu PBGDPL trực tuyến hoặc các video tiểu phẩm, tình huống pháp luật hoặc các hình thức khác được đăng tải thuộc phạm vi trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương;
+ Số liệu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước, theo dõi, đôn đốc hoạt động về PBGDPL (báo cáo kết quả hoạt động, kế hoạch, hướng dẫn chuyên môn, danh sách Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, hoạt động cụ thể...);
+ Các nội dung khác phù hợp với nhu cầu công tác PBGDPL của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Về kỹ thuật: Trang thông tin điện tử PBGDPL đặt trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục; thông tin về pháp luật, tài liệu, ấn phẩm PBGDPL chuyên ngành được cập nhật chủ động, đầy đủ, kịp thời; thực hiện chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu điện tử PBGDPL và trao đổi, đồng bộ dữ liệu từ Cổng thông tin điện tử PBGDPL của cả nước, cấu trúc dữ liệu thông tin điện tử PBGDPL của Trang thông tin điện tử PBGDPL phải thống nhất với chuẩn cấu trúc dữ liệu thông tin điện tử PBGDPL của Bộ Tư pháp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông.
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố Nam Định.
Thời gian thực hiện: Thực hiện xây dựng, vận hành, khai thác và sử dụng trong năm 2019; tiếp tục cập nhật thông tin, duy trì hoạt động ổn định, bền vững trong các năm tiếp theo.
3. Xây dựng các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm PBGDPL1 để đăng tải trên Trang thông tin điện tử PBGDPL.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương biên soạn tài liệu, đăng tải các tài liệu đối với các văn bản pháp luật do Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp chủ trì xây dựng, soạn thảo và đăng tải các tài liệu của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trên Trang thông tin điện tử PBGDPL.
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động biên soạn tài liệu PBGDPL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước để đăng tải và cập nhật trên Trang thông tin điện tử PBGDPL.
4. Cập nhật, quản lý Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và những năm tiếp theo.
5. Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL khác trên mạng xã hội, các diễn đàn trực tuyến, mạng viễn thông, sóng phát thanh, truyền hình, mạng lưới thông tin cơ sở.
- Triển khai PBGDPL qua ứng dụng mạng xã hội, công nghệ viễn thông, thông tin như facebook, youtube, twitter và các mạng xã hội khác... thực hiện PBGDPL thông qua các diễn đàn giao lưu trực tuyến về chính sách pháp luật; xây dựng phần mềm ứng dụng PBGDPL trên điện thoại (hỏi đáp pháp luật, tin nhắn...) phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và Nhân dân.
- Xây dựng, khai thác, sử dụng có hiệu quả kênh truyền hình pháp luật trực tuyến; kết nối, tăng cường sự tương tác với các tin, bài PBGDPL phát trên sóng truyền thanh, truyền hình quốc gia và mạng lưới thông tin cơ sở để cung cấp thông tin chính thống, có bản quyền dịch vụ, kịp thời, linh hoạt và đa dạng.
Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác PBGDPL; huy động đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin tham gia PBGDPL. Khuyến khích, huy động cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, các luật sư, luật gia, nhà khoa học... tham gia tư vấn, giải đáp pháp luật, trao đổi, thảo luận, bình luận, phổ biến, giảng dạy pháp luật trực tuyến; xây dựng, vận hành hệ thống ứng dụng tư vấn pháp luật trực tuyến theo phương thức xã hội hóa
2. Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng nền tảng cơ sở dữ liệu lớn, ứng dụng hệ thống trả lời tự động trong tổ chức, quản lý, khai thác; phát huy cơ sở dữ liệu PBGDPL; tăng cường bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trên môi trường mạng, ứng dụng các công nghệ mới nhất với các phân hệ cụ thể, tích hợp mạng xã hội để tạo lập kênh thông tin điện tử PBGDPL chính thống trên toàn quốc. Xây dựng Cổng hoặc Trang thông tin điện tử theo công nghệ hiện đại, thiết thực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử; tích hợp các loại thông tin đa phương tiện, các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ công tác PBGDPL.
3. Tổ chức quán triệt, phổ biến, truyền thông để nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, nội dung, yêu cầu phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; xây dựng, củng cố và hình thành thói quen chủ động, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật trên internet; giúp cán bộ, Nhân dân khai thác, sử dụng công nghệ thông tin để tiếp cận pháp luật.
4. Nâng cao trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương trong việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác PBGDPL từ việc dành nguồn lực xây dựng, thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ đến việc duy trì vận hành, có hiệu quả các Trang thông tin điện tử PBGDPL hoặc chuyên mục PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử.
5. Khảo sát, đánh giá hiệu quả, tác động từ ứng dụng công nghệ thông tin trong PBGDPL để có giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời; xây dựng, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả, đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin mới để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, vận hành, quản lý, khai thác Trang thông tin điện tử PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Kế hoạch (lồng ghép trong báo cáo kết quả công tác PBGDPL).
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai xây dựng, duy trì, vận hành, quản lý, khai thác Trang thông tin điện tử PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ việc duy trì, vận hành Trang thông tin điện tử PBGDPL hoặc chuyên mục PBGDPL trên Cồng/Trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương;
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện và thành phố Nam Định.
Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL theo nội dung của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này (lồng ghép trong báo cáo kết quả công tác PBGDPL) gửi về Sở Tư pháp trước ngày 25/11.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương thiết lập, vận hành chuyên mục PBGDPL trên Trang/Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý để thực hiện hoạt động PBGDPL trên môi trường mạng internet theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Các sở, ngành, đoàn thể và địa phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và khối lượng công việc được phân công trong Đề án và quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán và bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý
Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình; đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Bao gòm các tài liệu như: Đề cương giới thiệu văn bản pháp luật mới; sách, cẩm nang, tờ gấp, câu chuyện pháp luật; tiểu phẩm pháp luật, video, các bài giảng điện tử PBGDPL; các tài liệu, chương trình, ấn phẩm khác… )
Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 03/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật Ban hành: 13/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2016 về quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2011 về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2008 về xuất vắc xin lở mồm long móng dự trữ quốc gia cho các địa phương phòng trừ dịch bệnh Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 05/05/2008
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007