Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2016 hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu: 66/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Đào Anh Dũng
Ngày ban hành: 26/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 26 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Thông báo số 04/TB-VPCP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm;

Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT), tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;

b) Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;

c) Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại;

d) Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát các chỉ tiêu đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm (tồn dư thuốc BVTV, chất bảo quản trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt) đạt 90%;

đ) Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) đạt 95%;

e) Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C (không đủ điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 50% so với năm 2015;

g) Xây dựng và nhân rộng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng;

h) Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;

i) Triển khai đồng bộ thống nhất chặt chẽ giữa các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 (gọi tắt là: Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT) và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 (gọi tắt là: Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT) của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật

a) Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND các quận/huyện nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT trên địa bàn thành phố;

b) Đề xuất cơ chế chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố;

c) Xây dựng đề án “Chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020” tập trung các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Triển khai các mô hình sản xuất kinh doanh theo phương thức liên kết chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm rau, thịt, thủy sản nuôi và sản phẩm nông sản chế biến trên địa bàn thành phố;

d) Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch”.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn

a) Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, kháng sinh. Hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (VietGap, Gap, GMP, HACCP,…), đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận;

b) Tuyên truyền, phổ biến đến người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản về các mức xử phạt hành chính thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

c) Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố và trong phạm vi cả nước. Thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát ATTP theo chuỗi và xác nhận an toàn;

d) Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;

đ) Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm

a) Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về ATTP. Tăng cường kiểm tra giám sát nguồn gốc xuất xứ và các chỉ tiêu đảm bảo ATTP đối với các loại hàng hóa nông lâm thủy sản lưu thông trên thị trường.

b) Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương và Công an thành phố tăng cường kiểm tra, thanh tra phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây sản xuất, nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc BVTV ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;

c) Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Phân cấp và hướng dẫn cho các cơ quan được giao tổ chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

d) Tăng cường thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, ATTP theo quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn

a) Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến tốt (VietGAP); các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, HACCP); cung cấp thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm;

b) Mở rộng, nhân rộng mô hình thí điểm liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn, kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Triển khai thực hiện Đề án “Chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Cần Thơ” giai đoạn 2016 - 2020.

c) Phối hợp triển khai Chương trình phát triển chuỗi cung cấp sản phẩm an toàn (rau, thịt) gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán. Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất – tiêu thụ và quảng bá sản phẩm an toàn được xác nhận;

5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

a) Tổ chức đào tạo, nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt là cán bộ các cơ quan chuyên môn cấp quận/huyện về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;

b) Khẩn trương kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

III. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách Nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.

2. Ngân sách Nhà nước thông qua các đề tài, đề án, dự án.

3. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ chức Quốc tế.

4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND quận, huyện tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; cụ thể hóa trong kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt, trọng tâm là sử dụng đúng cách thuốc BVTV trong sản xuất rau; thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản trong chăn nuôi, nuôi trồng; giết mổ, vận chuyển, bày bán thịt gia súc, gia cầm đảm bảo ATTP;

c) Xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Kế hoạch của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chương trình thí điểm quản lý thực phẩm theo phương thức liên kết chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn;

d) Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo định kỳ (hàng tháng, 6 tháng, năm) và đột xuất về UBND thành phố và Bộ Nông nghiệp và PTNT (qua Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) tiến độ và kết quả thực hiện, trong đó cần nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

2. Sở Y tế

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch hành động Năm VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Tổ chức giới thiệu, hướng dẫn cho các cơ sở tiêu thụ, kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản (siêu thị, nhà hàng, bếp ăn tập thể,…) lựa chọn và khuyến khích việc tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm sạch đã được kiểm tra công nhận sản phẩm thực phẩm an toàn.

c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra chặt chẽ ATTP thuộc ngành quản lý, phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn.

3. Sở Công Thương

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc triển khai các nội dung Kế hoạch hành động Năm VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại. Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, thực phẩm không rõ nguồn gốc.

c) Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động bố trí các địa điểm quảng bá, phân phối các các sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn, đã được xác nhận. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.

4. Công an thành phố: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoặc phối hợp kịp thời với các sở, ban ngành thành phố tăng cường công tác quản lý, điều tra nắm bắt thông tin, trinh sát nhằm phát hiện và triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc BVTV kém chất lượng và không nằm trong danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn báo, đài địa phương, Cổng thông tin điện tử thành phố, Đài truyền thanh quận, huyện tuyên truyền sâu rộng các nội dung Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm đến người dân trên địa bàn thành phố.

6. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cấp kinh phí để thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí kinh phí cho các nội dung Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp liên quan đến đầu tư phát triển theo kế hoạch ngân sách được phân bổ hàng năm. Tích cực huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước (nếu có) đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Lồng ghép các nội dung tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức về lựa chọn các sản phẩm thực phẩm đảm bảo an toàn, chất lượng, hợp vệ sinh. Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại nguyên vật liệu, thực phẩm và điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể, căn tin trong phạm vi quản lý; khuyến khích lựa chọn tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản được xác nhận an toàn.

9. Ủy ban nhân dân quận, huyện

a) Xác định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn; tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để chuyển đổi hành vi, tập quán lạc hậu trong sản xuất kinh doanh nông lâm sản và thủy sản không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận, huyện (Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp) và UBND phường, xã, thị trấn phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc nắm bắt thông tin phản ánh của người dân tại địa phương. Bên cạnh đó phối hợp với các đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sản xuất kinh doanh nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Nông nghiệp và PTNT kết quả triển khai thực hiện tại địa phương, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị xã hội

a) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn và UBND các cấp trên địa bàn thành phố Cần Thơ tổ chức triển khai Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020.

b) Tiếp tục tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản. Tránh trường hợp vì lợi nhuận kinh tế dẫn đến việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, kháng sinh cấm trong nuôi trồng thủy sản, dùng thuốc BVTV quá liều lượng quy định; hóa chất không không được phép sử dụng trong bảo quản sản phẩm nông lâm sản và thủy sản, sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe bản thân, gia đình và xã hội.

V. SƠ KẾT, TỔNG KẾT

Để triển khai Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp đạt hiệu quả cao; Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch này. Các s, ngành và UBND quận, huyện và các đơn vị có liên quan báo cáo định kỳ trước ngày 15 hàng tháng đột xuất khi có yêu cầu về tình hình triển khai thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Năm cao điểm VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị có văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Đào Anh Dũng