Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2025
Số hiệu: 287/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Đặng Quốc Vinh
Ngày ban hành: 05/09/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 287/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

Thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tưng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mi, Chương trình hành động số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tưng Chính phủ (giai đoạn 2018 - 2020), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Xây dng và phát triển mạng lưi y tế cơ sở trong tình hình mi trên địa bàn tnh, như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường cơ sở vật chất, hoàn thiện tổ chức mạng lưới, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở. Thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn. Cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:

2.1. Đến năm 2020:

- 95% trung tâm y tế tuyến huyện thực hiện được tối thiu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;

- 100% trạm y tế xã đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo him y tế; thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã;

- 100% xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế;

- Thiết lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho từng người dân, từng bước thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, tư vấn, chuyển tuyến khám, chữa bệnh, tiến ti mỗi ngưi dân đều được quản lý, theo dõi, chăm sóc y tế toàn diện, liên tục. Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe;

- Cơ bản hoàn thành việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn;

- Trên 85% trạm y tế có bác sĩ; 50% trạm y tế có cán bộ cao đẳng, đại học các chức danh hộ sinh, điều dưỡng.

2.2. Đến năm 2025:

- 100% trung tâm y tế tuyến huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;

- 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hin được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã;

- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế;

- Phấn đu trên 95% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe;

- Trên 90% trạm y tế có bác sĩ; 100% trạm y tế có cán bộ cao đẳng, đại học các chức danh hộ sinh, điều dưỡng.

II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Phạm vi: Mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh gồm: Trung tâm y tế huyện, thành phố, thị xã; y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn bản.

2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Củng cố, hoàn thiện t chức mạng lưi y tế cơ sở

Thực hiện sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức mạng lưi y tế cơ sở theo tinh thần Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết số 94/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tnh về một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ngành Y tế Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 308/KH-UBND ngày 19/9/2018 của UBND tnh vthực hiện Nghị quyết số 94/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh:

- Thống nhất mô hình mỗi huyện, thành phố, thị xã chỉ có một Trung tâm y tế đa chức năng trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Y tế/Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Bệnh viện đa khoa tuyến huyện trên cùng địa bàn thành Trung tâm Y tế tuyến huyện (bao gồm chức năng y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác). Trung tâm y tế tuyến huyện là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Sở Y tế và Phòng Y tế cấp huyện quản lý nhà nước về chuyên môn. Trung tâm y tế cp huyện trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có).

- Sáp nhập Bệnh viện Đa khoa khu vực Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thành cơ sở 2 của Trung tâm Y tế huyện Hương Sơn.

- Tổ chức lại Phòng khám Đa khoa khu vực Đức Lĩnh thành cơ sở 2 thuộc Trung tâm Y tế huyện Vũ Quang.

- Đối với trạm y tế tuyến xã: Rà soát, sắp xếp hợp lý các trạm y tế xã, phường, thị trấn theo hướng đảm bảo cho mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi đkhám, chữa bệnh; tổ chức lại trạm y tế theo quy mô vùng: Các trạm y tế (vùng 1) tùy vào điều kiện thực tế có thể xem xét chỉ thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ và giảm số người làm việc; các trạm y tế cách xa trung tâm huyện hơn (vùng 2) và các trạm y tế nm ở địa bàn vùng xa, đi lại khó khăn (vùng 3) thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và được tăng cường số người làm việc. B sung thêm chức năng, nhiệm vụ công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và công tác y tế trường học cho tất cả các trạm y tế. Việc sắp xếp lại các trạm y tế căn cứ vào phương án sp xếp lại địa gii hành chính cp xã sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Thực hiện việc nhân rộng Mô hình điểm trạm y tế xã về cơ sở hạ tầng, nhân lực, hoạt động và tài chính theo Chương trình trin khai của Bộ Y tế trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở

a) Công tác phòng bệnh và nâng cao sức khỏe nhân dân

Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực y tế dự phòng tuyến cơ sở đủ khả năng kiểm soát dịch, bệnh truyn nhiễm; phòng, chống các bệnh nghnghiệp, tai nạn thương tích, y tế trường học và các bệnh liên quan đến môi trường; chủ động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, chú trọng việc sàng lọc, theo dõi và quản lý sức khỏe bệnh mãn tính tại cộng đồng.

Triển khai có hiệu quả, an toàn các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; công tác phòng, chống HIV/AIDS; công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh công tác an toàn thực phẩm và dinh dưỡng cộng đồng.

Tập trung nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng; xây dựng và tchức thực hiện đồng bộ các kế hoạch, đề án về nâng cao sức khỏe và tầm vóc cho người dân. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động thực hiện Kế hoạch số 361/KH-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tnh Hà Tĩnh.

b) Công tác khám, chữa bệnh

- Đối với các Trung tâm y tế tuyến huyện: Xây dựng và triển khai thực hiện các Đán để nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế. Mở rộng và trin khai có hiệu quả Đán bệnh viện vệ tinh tại các trung tâm y tế huyện. Thực hiện gắn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã, đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo tuyến nhằm phát triển chuyên môn kỹ thuật tại tuyến xã. Xem xét tổ chức các Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc Trung tâm y tế huyện.

- Đối với trạm y tế xã: Đổi mới nâng cao năng lực hoạt động của trạm y tế, đưa nguyên lý Y học gia đình vào hoạt động của trạm, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế thôn, cộng tác viên dân s nhm triển khai tốt các hoạt đng về truyền thông giáo dục sức khỏe, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường... vn động người dân tham gia BHYT, thiết lập hồ sơ quản lý sức khỏe người dân. Xây dựng đề án đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tng, b sung trang thiết bị cho các trạm y tế. Triển khai theo dõi, quản lý, điều trbệnh không lây nhiễm, mn tính tại các trạm y tế xã, tăng cường công tác phục hi chức năng dựa vào cộng đng.

c) Công tác Dược và Y dược ctruyền

- Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về Y dược cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe tại tuyến y tế cơ s, đặc biệt là các phương pháp không dùng thuốc; triển khai hiệu quả công tác khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; chú trọng các kỹ thuật, phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bm huyệt và sử dụng cây, con trong làm thuốc tại các địa phương. Thực hiện các hoạt động dự phòng, nâng cao sức khỏe, khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; kết hợp y học ctruyền với y học hiện đại tại tuyến y tế cơ sở; hưng dẫn trồng, sử dụng thuốc nam, thuốc y học cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở.

- Tổ chức các tủ thuốc của trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người dân.

d) Công tác dân số

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp liên ngành đối với công tác dân số. Xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về công tác dân s. Bi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho mạng lưới cán bộ làm công tác dân số ở tuyến cơ sở. Đổi mi toàn diện và đa dạng hóa các hình thức, phương pháp truyền thông; phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, các loại hình cung cp dịch vụ phục vụ việc ổn định quy mô và nâng cao cht lượng dân s.

e) Công tác truyền thông

Tăng cường công tác truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe cho người dân nhằm nâng cao nhận thức, thay đi hành vi của ngưi dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Đổi mi phương thức tổ chức các hoạt động truyền thông phù hợp vi từng vùng, min, từng nhóm đối tượng để thu hút sự quan tâm, tham gia của ngưi dân và cộng đồng. Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ năng cung cấp thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe, kỹ năng tư vấn cho toàn thể đội ngũ cán bộ, viên chức y tế xã, trung tâm y tế huyện thông qua các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch triển khai, hưng dẫn tăng cường kỹ năng truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe.

f) Thực hiện quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn:

- Tiếp tục hoàn thiện phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân đảm bảo quản lý các thông tin vsức khỏe theo Quyết đnh số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Tiếp tục thực hiện việc khám tạo lập hồ sơ sức khỏe cho ngưi dân để cập nhật thường xuyên các thông tin về sức khỏe lên phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử. Liên thông kết nối dữ liệu từ phần mềm khám chữa bệnh và các phần mềm khác vào phn mềm hồ sơ sức khỏe điện tử để từng bước lấp đầy các thông tin về hồ sơ sức khỏe theo yêu cầu tại Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ Y tế, qua đó giúp các trạm y tế nắm được tình trạng sức khỏe cơ bản của người dân thuộc phạm vi quản lý; quản lý người bị bệnh không lây nhiễm trên địa bàn; tư vấn cho các đối tượng có nguy cơ để phát hiện sớm bệnh tật cho ngưi dân, nhất là các bệnh không lây nhiễm.

- Tiếp tục thực hiện nội dung lập hồ sơ sức khỏe người dân gắn vi tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nhằm phát huy tối đa vai trò của các tổ chức đoàn thể, tchức chính trxã hội, chính quyền địa phương các cấp trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.

g) Thực hiện phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập tại các địa phương, có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Huy động đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế có trình độ, kể cả người đã nghỉ hưu, các lương y tham gia khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

h) Triển khai đồng bộ việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, quản lý tiêm chủng, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Từng bước tích hợp cơ sở dữ liệu, thông tin y tế từ các phần mềm đơn lẻ vào một phần mềm chung, bao gồm quản lý các lĩnh vực: Khám bệnh, chữa bệnh, bệnh án điện tử, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức khỏe bà mẹ - trẻ em, dân số, bảo hiểm y tế... Tiến tới giảm thiểu các loại sổ sách ghi chép thống kê y tế, các thông tin phục vụ cho quản lý y tế và thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân được trích xuất, lưu trữ và theo dõi cho mọi mục đích báo cáo, quản điu hành và giám sát dịch tễ.

i) Triển khai, tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở y tế “xanh - sạch - đẹp - an toàn” tại tất cả các trạm y tế, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, từng bước đáp ứng sự hài lòng của người dân.

3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sĩ ở trung tâm y tế huyện để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ngay tại địa bàn; bảo đảm nhân lực cho trạm y tế xã để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân.

Rà soát, bố trí, điều chuyển, sắp xếp nhân lực tuyến y tế xã bảo đảm tính phù hp về số lượng và chức danh chuyên môn theo đề án vị trí việc làm; tuyển dụng, thu hút bác sĩ đa khoa, bác sĩ gia đình về làm việc tại trạm y tế xã.

b) Đẩy mạnh đào tạo nhân lực y tế theo các hình thức phù hợp để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo bác sĩ cho y tế xã với chương trình đào tạo và thời gian phù hợp; tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn bản cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo chuẩn hóa các chức danh viên chức hạng IV cho tuyến y tế cơ stheo lộ trình quy định của Bộ Y tế. Đảm bảo các viên chức làm việc tại trạm y tế xã được đào tạo về nguyên lý y học gia đình; chăm sóc sức khỏe: ban đầu; khám bệnh, chữa bệnh thường gặp; có đủ năng lực chỉ đạo y tế thôn bản; có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân; hiểu, biết và thực hiện tốt công tác quản lý sức khỏe người dân.

c) Thực hiện luân phiên bác sĩ từ Trung tâm y tế tuyến huyện về làm việc tại trạm y tế xã và ngược lại, luân phiên bác sĩ tại trạm y tế xã lên Trung tâm y tế huyện đnâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến xã. Luân phiên, luân chuyển ngưi hành nghề giữa các cơ sy tế tuyến tnh với trung tâm y tế huyện (và ngược lại) để đảm bảo người được luân phiên vừa được trao đổi học hỏi, vừa truyền đạt kinh nghiệm cả về chuyên môn và kỹ năng quản lý. Khuyến khích các bác sĩ trẻ về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở

a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, thực hiện hỗ trợ đi vi người thuộc hộ cận nghèo, người cao tuổi, người thuộc hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Trạm y tế có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hưng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

b) Triển khai các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thường gặp theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế xã, đặc biệt là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở ban hành theo Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế.

c) Thực hiện rà soát, phân loại và giao quyền tự chủ cho các cơ sở y tế. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các cơ sở y tế được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

d) Đảm bảo định mức chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện phù hợp vi từng vùng, miền và điều kiện địa lý, mô hình bệnh tật, bảo đảm đủ tin lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ s, phụ cp cho nhân viên y tế thôn, bản; đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế xã.

Ưu tiên phân bổ ngân sách nhà nước cho y tế tuyến cơ sở; quan tâm, bổ sung kinh phí cho các trạm y tế xã đăng ký xây dựng Bộ tiêu chí quc gia về y tế xã và các xã đăng ký đạt chun nông thôn mi đthực hiện mua sắm b sung và thay thế các dụng cụ chuyên môn bị hư hỏng.

e) Thực hiện các chính sách khuyến khích và tăng cường sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đu trên địa bàn. Cho phép các trạm y tế xã hợp tác vi tư nhân để thực hiện việc khám, chữa bệnh cho nhân dân.

5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở

- Sử dụng ngân sách Trung ương hỗ trợ (nếu có), các chương trình, dự án, ngân sách địa phương, nguồn giảm chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho các trung tâm y tế và các trạm y tế mua sắm trang thiết bị, sửa chữa cơ sở hạ tầng để hoàn chỉnh hệ thống y tế cơ s.

- Đối với y tế tuyến huyện: Thực hiện đánh giá thực trạng hạ tng của các trung tâm y tế tuyến huyện để có cơ sở xây dựng và thực hiện các Đán mở rộng, nâng cp cải tạo sau khi sát nhập các đơn vị y tế trên cùng địa bàn nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, diện tích, đồng thời điều chỉnh quy mô các trung tâm y tế một cách hợp lý, đđiều kiện đáp ứng yêu cầu của trung tâm y tế đa chức năng.

- Đối với trạm y tế xã: Hoàn thành việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho tất cả các trạm y tế hưng tới bảo đảm cho mọi người dân đều được thụ hưởng các dịch vụ y tế cơ bn, có chất lượng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án hỗ trợ cho y tế cơ sở, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp vi các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

- Rà soát, tham mưu UBND tnh trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số quy định, chính sách về phát triển Y tế cơ sở phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển.

- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong ngành tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, thực hiện công tác luân phiên cán bộ, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở.

- Chủ trì, phối hp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưi y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tnh Hà Tĩnh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm ở cấp tnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu xây dựng và phát trin mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mi vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chtiêu về đổi mới hệ thống y tế cơ sở.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, tham mưu bố trí ngân sách để thực hiện các đề án, dự án, hoạt động về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các đề án, dự án, hoạt động về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mi trên địa bàn.

4. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hp vi SY tế và các đơn vị liên quan tham mưu đưa nội dung đầu tư cho trm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình đthực hiện Kế hoạch.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu lồng ghép nguồn lực cho chăm sóc sức khỏe từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo chính sách y tế cho các đối tượng dễ bị tn thương như: Người nghèo, cận nghèo, ngưi cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội.

6. Sở Nội vụ:

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức tuyến y tế cơ sở; tham mưu chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao, đặc biệt là bác sĩ về công tác tại tuyến y tế cơ sở.

- Phối hp Sở Y tế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho tuyến Y tế cơ sở.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.

- Tổ chức thực hiện thanh toán chi phí bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở. Phối hợp với Sở Y tế xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho tuyến y tế cơ sở.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tnh tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và ca tnh về công tác y tế.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thi các nội dung của Kế hoạch, đồng thời căn cứ Kế hoạch này để xây dựng, triển khai kế hoạch hàng năm của địa phương mình trong tình hình mới phù hợp vi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong cùng thời kỳ.

- Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp cơ svật chất, trang thiết bị y tế, phương tiện làm việc cho các cơ s y tế theo phân cấp quản lý.

- Tăng cưng phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước v y tế trên địa bàn theo quy định; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.

Yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tnh và Bộ Y tế theo quy đnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu UBND xem xét, điều chỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- V
ăn phòng Chính phủ;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các Ban: VH-XH, KTNS HĐND t
nh;
- Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PVP;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, TH, VX1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Quốc Vinh