Kế hoạch 27/KH-UBND Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 27/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Đồng Văn Thanh
Ngày ban hành: 04/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Hành chính tư pháp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 4 tháng 4 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành (XLVPHC) được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tư pháp.

- Xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, kịp thời kiến nghị, đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc bảo đảm thi hành pháp luật về XLVPHC và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo công tác theo dõi thi hành pháp luật về XLVPHC có trọng tâm, trọng điểm, thực hiện đồng bộ, thống nhất, thường xuyên, liên tục, khách quan, chính xác; không có sự trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.

- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phải phối hợp chặt chẽ, đảm bảo kế hoạch được thực hiện chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ.

II. Lĩnh vực thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Lĩnh vực trọng tâm

Tập trung theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý vi phạm hành chính. Đặc biệt, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Lĩnh vực khác

Đối với lĩnh vực khác không phải là lĩnh vực trọng tâm nêu tại Khoản 1, Mục này, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP .

III. Nội dung kế hoạch

1. Tham gia hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về XLVPHC

- Tổ chức triển khai, thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành.

- Góp ý các văn bản quy phạm pháp luật quy định về XLVPHC, đặc biệt là biện pháp XLVPHC đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đồng thời, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về XLVPHC.

Sản phẩm đầu ra: Kết quả góp ý văn bản và Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, ban, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý II và III năm 2016.

2. Công tác phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Kiểm tra việc thi hành pháp luật việc thực hiện các quy định của pháp luật về biện pháp XLVPHC và biện pháp XLVPHC đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

a) Phạm vi và đối tượng kiểm tra

- Phạm vi: Các cơ quan, ban, ngành tỉnh có chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này, 08/08 đơn vị cấp huyện. Đối với các nội dung được quy định tại Điểm b, Khoản 3 Mục này; tiếp tục kiểm tra triển khai thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP , các văn bản pháp luật quy định biện pháp XLVPHC và biện pháp XLVPHC đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Đối tượng: Cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác trên.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp:

+ Sở, ngành tỉnh: Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Công an, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

+ Cấp huyện: UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Phòng Tư pháp, Công an, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý III/2016.

b) Nội dung kiểm tra

- Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật về biện pháp XLVPHCbiện pháp XLVPHC đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành Luật XLVPHC trong phạm vi ngành và địa phương.

- Việc thực hiện và áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.

- Chế độ thống kê việc áp dụng các biện pháp XLVPHCbiện pháp XLVPHC chính đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Việc thu thập, tích hợp, quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực XLVPHC và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về XLVPHC.

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về XLVPHC trong phạm vi địa phương

Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện và tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp.

5. Điều tra, khảo sát việc thi hành pháp luật trong thực hiện các biện pháp XLVPHC và biện pháp XLVPHC đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Tổ chức điều tra, khảo sát việc thi hành pháp luật đối với các văn bản pháp luật liên quan đến thực hiện các biện pháp XLVPHC, thông qua các hình thức: Phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức khác trong phạm vi trách nhiệm và theo quy định của pháp luật.

- Sản phẩm đầu ra: Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2016.

6. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

- Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

- Thời điểm lấy số liệu:

+ Báo cáo 06 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau.

+ Báo cáo năm: Từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.

- Các cơ quan, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh:

+ Báo cáo 06 tháng: trước ngày 10 tháng 4

+ Báo cáo năm: trước ngày 10 tháng 10

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp kết quả thực hiện theo đúng thời gian quy định.

- Phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về công tác XLVPHC trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị được kiểm tra

- Cung cấp các văn bản, tài liệu, số liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực được kiểm tra; kết quả xử phạt, XLVPHC cho Đoàn kiểm tra khi có yêu cầu.

- Phối hợp tổ chức thực hiện Kế hoạch này; khi có yêu cầu, cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo Kế hoạch đề ra.

3. Sở, ban, ngành tỉnh

Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Đồng thời, thực hiện việc áp dụng các quy định pháp luật về XLVPHC thuộc lĩnh vực mình quản lý; thường xuyên kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong công tác XLVPHC; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.

4. UBND huyện, thị xã, thành phố

Trên cơ sở Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch thực hiện và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; báo cáo kết quả về Sở Tư pháp theo đúng thời gian quy định.

V. Kinh phí

Kinh phí phục vụ công tác thi hành pháp luật về XLVPHC được sử dụng trong kinh phí thường xuyên và kinh phí đặc thù của các cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL (Bộ Tư pháp);
- Cục CTPN (Bộ Tư pháp);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT. NC.ct.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đồng Văn Thanh