Kế hoạch 2363/KH-UBND năm 2017 về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
Số hiệu: | 2363/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Bùi Minh Châu |
Ngày ban hành: | 08/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2363/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 8 tháng 6 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 03/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xác định doanh nghiệp là một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội; các cấp, các ngành tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng lẫn tỷ trọng trọng GRDP của tỉnh; từng bước hình thành đội ngũ doanh nhân Đất Tổ có năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển; đồng thời, chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân; xây dựng đội ngũ công nhân ngày càng vững mạnh cả về số lượng và chất lượng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mức độ tăng trưởng số doanh nghiệp thành lập mới trên 8%/năm; đến năm 2020 có trên 8 nghìn doanh nghiệp; số doanh nghiệp hoạt động có lãi đạt trên 70%.
- Đóng góp của doanh nghiệp vào GRDP của tỉnh đạt từ 60 đến 70%, trên 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và trên 75% tổng thu ngân sách của tỉnh.
- Tạo việc làm thường xuyên cho 150 nghìn lao động và tạo việc làm mới hàng năm cho khoảng 5 nghìn lao động; thu nhập bình quân cho người lao động đạt trên 5 triệu đồng/người/tháng.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp phát triển cả về số lượng và chất lượng; thiết lập cơ chế bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh trong tiếp cận các nguồn lực về vốn, đất đai, tài nguyên...; Khuyến khích, hỗ trợ các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh chuyển đổi lên doanh nghiệp.
2. Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, qua đó hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh, tăng cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ sản xuất (đường giao thông, điện, nước..) để có quỹ đất sạch, thuận lợi cho thu hút đầu tư; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch ra khỏi nội thành, nội thị.
4. Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh chuyển giao, đầu tư đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường. Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp; tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia các chương trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
5. Tăng cường hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Xây dựng mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp đảm bảo gắn kết giữa nhu cầu doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người học nghề; trang bị những kiến thức quản trị và hội nhập cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân đất tổ vừa có tâm, vừa có tầm.
6. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và thụ hưởng các gói tín dụng quốc gia, các quỹ đầu tư khác. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp. Xây dựng một số cơ chế chính sách mới về tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp (như thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp..).
7. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin và tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường; đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu theo hướng nâng cao khả năng tiếp thị, xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh; tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và các doanh nghiệp trong vùng để phát triển chuỗi cung ứng. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong các ngành có lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, tham gia mạng lưới liên kết sản xuất, chuỗi giá trị sản phẩm định hướng xuất khẩu.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành, tạo điều kiện tiếp cận đất đai thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.
6. Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
7. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm có định hướng xuất khẩu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh.
3. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị chủ động xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và doanh nghiệp chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Đất Đai 2013, Luật Xây dựng... trong công tác đăng ký kinh doanh và thẩm định các dự án đầu tư tư nhân cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thị trường và thực hiện các dự án đầu tư theo đúng quy định. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Sở Xây dựng, sở Tài nguyên và Môi trường |
2017-2018 |
2 |
Tham mưu, tổng hợp và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2017-2020 |
3 |
Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với các sở, ngành, địa phương (DDCI) trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính |
Sở Nội vụ chủ trì, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
2017-2018 |
4 |
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm dịch vụ hành chính công để đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp |
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, sở Kế hoạch và Đầu tư |
2017-2018 |
5 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính; Xây dựng Website Dịch vụ công Phú Thọ theo dự án xây dựng đô thị thông minh 2017-2020 để công khai, minh bạch quy trình, trình tự, thủ tục |
Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, sở Kế hoạch và Đầu tư |
2017-2019 |
6 |
Cập nhật thường xuyên danh mục các văn QPPL, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, huyện trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. |
Sở Thông tin và truyền thông |
2017-2020 |
7 |
Xây dựng và công khai Danh mục dự án mời gọi đầu tư, địa bàn khuyến khích đầu tư vào tỉnh Phú Thọ trên các lĩnh vực giai đoạn 2017-2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2017 |
8 |
Về đối thoại doanh nghiệp: Lãnh đạo tỉnh đối thoại doanh nghiệp định kỳ 02 lần/năm (01 lần/6 tháng); Lãnh đạo huyện, thành, thị đối thoại DN 04 lần/năm (01 lần/ quý) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành, thị |
2017-2020 |
9 |
Tổ chức cafe doanh nhân 02 lần/ tháng theo chủ đề khác nhau |
Hiệp hội doanh nghiệp, Văn phòng UBND tỉnh |
2017-2020 |
10 |
Thống nhất quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên quan đến doanh nghiệp thông qua kế hoạch thanh tra toàn tỉnh để 01 năm không quá 01 lần/01 DN. |
Thanh tra tỉnh |
2017-2020 |
11 |
Đẩy mạnh chống buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, chuyển giá làm lành mạnh môi trường kinh doanh |
Sở Công thương, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chi Cục Hải quan |
2017-2020 |
12 |
Rà soát các doanh nghiệp ngừng hoạt động, không hoạt động; đẩy mạnh việc giải thể, phá sản doanh nghiệp theo quy định để lành mạnh hóa môi trường phát triển của DN. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh |
2017-2020 |
13 |
Đẩy mạnh việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, dân sự, hình sự liên quan đến doanh nghiệp, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Doanh nghiệp. |
Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án tỉnh |
2017-2020 |
14 |
Nghiên cứu, xây dựng “Chương trình khởi nghiệp” của tỉnh theo hướng: Tái khởi nghiệp trong doanh nghiệp; chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; khởi nghiệp sáng tạo. |
Tỉnh Đoàn thanh niên phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp |
2017-2018 |
15 |
Nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho sản xuất, kinh doanh bằng việc lồng ghép toàn bộ các bản đồ quy hoạch liên quan để xác định các vị trí đất ưu tiên phát triển sản xuất để DN tiện nghiên cứu cơ hội đầu tư |
Sở Tài nguyên và môi trường; UBND các huyện, thành, thị |
2017-2018 |
16 |
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ sản xuất (đường giao thông, điện, nước..) để có quỹ đất sạch, thuận lợi cho thu hút đầu tư |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành, thị |
2017-2018 |
17 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp; thực hiện đồng bộ các giải pháp về hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; Khuyến khích các ngân hàng thương mại tăng mức dư nợ tín dụng cho các DNNVV và cho vay ưu đãi đối với vốn trung, dài hạn cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, DN công nghệ cao, DN dịch vụ du lịch. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- chi nhánh tỉnh Phú Thọ |
2017-2020 |
18 |
- Chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DN (trong đó tập trung đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các DN) - Chương trình đào tạo giám đốc điều hành doanh nghiệp (CEO) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh- |
2017 - 2020 |
19 |
Điều tra, khảo sát đánh giá nhu cầu trợ giúp đào tạo; đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các dn. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Sở Lao động thương binh và Xã hội. |
2017 - 2020 |
20 |
Khuyến khích, hỗ trợ DN ứng dụng công nghệ thiết bị hiện đại vào sản xuất |
Sở Công thương |
2017 - 2020 |
21 |
Triển khai kế hoạch hỗ trợ phát triển DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 1556/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/10/2012 |
Sở Công Thương |
2017-2020 |
22 |
Đẩy mạnh triển khai Chương trình phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; Chương trình hỗ trợ sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn |
Sở Công thương |
2017 - 2020 |
23 |
Triển khai Chương trình khuyến công, phát triển làng nghề đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng, sản xuất và bảo vệ môi trường, tạo việc làm tăng thu nhập. |
Sở Công thương |
2017 - 2020 |
24 |
Nghiên cứu nhu cầu của DN, hỗ trợ kinh phí mua sắm và chuyển giao công nghệ có nhu cầu lớn (công nghệ hiệu quả cao, công nghệ quản lý mới, công nghệ thông tin); Đẩy mạnh hỗ trợ DN đăng ký tài sản trí tuệ, sở hữu công nghiệp để phát triển thương hiệu và nâng cao giá trị sản phẩm. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2017 - 2020 |
25 |
Rà soát, hoàn thiện, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn, tạo môi trường liên kết giữa các doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân nhà khoa học...nhằm thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2017 - 2020 |
26 |
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp |
Sở Tư pháp |
2017 - 2020 |
27 |
Triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp nông thôn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2017 - 2020 |
28 |
Chương trình xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông nghiệp định hướng xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2017 - 2020 |
29 |
Tăng cường phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký kinh doanh |
Cục Thuế tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2017 - 2020 |
30 |
Tiếp tục hỗ trợ DN kê khai thuế và nộp thuế qua mạng; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, hướng dẫn thực hiện quy định cụ thể đối với các đối tượng tự in, đặt in hóa đơn. |
Cục Thuế tỉnh |
2017 - 2020 |
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 1556/QĐ-TTg về phân bổ bổ sung vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2016 Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 23/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 1556/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục dự án "Trang thiết bị Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ" sử dụng vốn vay của Pháp Ban hành: 05/09/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 1556/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ" Ban hành: 17/10/2012 | Cập nhật: 19/10/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 1556/QĐ-TTg năm 2009 ban hành kế hoạch triển khai nghiên cứu cải cách tổng thể chính sách tiền lương vào năm 2011 Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 1556/QĐ-TTg năm 2007 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 07 tập thể và 06 cá nhân thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 08/12/2007