Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 235/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Trần Đức Quý
Ngày ban hành: 15/09/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 235/KH-UBND

Hà Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng chng mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ tình hình thực tiễn và nhiệm vụ công tác phòng chống mại dâm tại địa phương, Ủy ban nhân dân tnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tnh Hà Giang, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CU

1. Mục đích

Tạo sự chuyn biến mạnh mẽ về nhận thc, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn nhm giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sdụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; gim tội phạm liên quan đến mại dâm.

2. Yêu cầu

Đảm bảo sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, giữa các cấp, các ngành; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; lồng ghép công tác phòng chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội; tích cực can thiệp làm giảm tác hại của tệ nạn mại dâm; đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.

II. CÁC MỤC TIÊU

1. 100% các xã, phường, thị trấn tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống mại dâm tới người dân, tạo sự đồng thuận trong phòng, chống mại dâm và có thái độ, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.

2. Đến năm 2017: 50%, năm 2020: 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình Lao động - việc làm, dạy nghề cho lao động nông thôn, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.

3. 100% các địa bàn hiện có tệ nạn mại dâm được triển khai thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

4. Đấu tranh, triệt phá, xử lý 100% các đường dây mại dâm có tổ chức được phát hiện, ngăn chặn giảm cơ bản các đối tượng tham gia hoạt động mại dâm, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức, xử lý nghiêm minh theo quy định của Pháp luật 100% số vụ, đối tượng vi phạm tệ nạn mại dâm.

5. 100% cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn được tập huấn nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, kiểm tra, đánh giá trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.

6. Duy trì 191 xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, phấn đấu đến năm 2020 đạt 98% xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

1.1. Nêu cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và người đứng đầu các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; lấy hiệu quả của công tác phòng, chống mại dâm nói riêng và công tác phòng chống tệ nạn xã hội nói chung tại địa bàn, cơ quan, đơn vị là một trong những chỉ tiêu đánh giá cuối năm.

1.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.

1.3. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.

1.4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

1.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, nhất là cấp xã trong công tác quản lý các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.

1.6. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.

1.7. Duy trì và phát triển phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy gắn với cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”..., biểu dương, khen thưởng kịp thời những địa phương và cá nhân thực hiện có hiệu quả trong công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

2. Giải pháp

2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của Chính quyền trong công tác phòng, chống mại dâm

- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện lồng ghép công tác phòng chống mại dâm với phòng chống ma túy, HIV/AIDS và các chính sách an sinh xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương.

- Ủy ban nhân dân các cấp phải đưa công tác phòng, chống mại dâm vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng về phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện và tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Tăng cường nguồn lực về con người và kinh phí cho công tác phòng, chống mại dâm, ưu tiên cho các địa bàn trọng điểm, phức tạp, khu vực biên giới. Từng bước xã hội hóa công tác phòng, chống mại dâm, huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và các cá nhân trong công tác này. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm kỳ thị, phân biệt đối xử, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Phát huy vai trò của các ngành thành viên Ban chỉ đạo các cấp về phòng chống mại dâm, tổ chức kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh và các huyện, thành phố.

2.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm

- Thường xuyên tuyên truyền về phòng chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng thông qua việc đăng, phát các tin, bài trên báo, đài địa phương; in phát tờ rơi, làm các panô, áp phích; tuyên truyền qua đội ngũ báo cáo viên của tổ chức hội, đoàn thể; tổ chức các hội nghị truyền thông, tuyên truyền về pháp luật phòng chống mại dâm, nâng cao nhận thức về hệ quả, tác hại của tệ nạn mại dâm, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội về phòng chống mại dâm. Tạo sự đồng thuận của toàn xã hội “nhất quán quan điểm mại dâm là bất hợp pháp, phòng chống mại dâm dưới mọi hình thức”.

- Tăng cường tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn khu vực giáp ranh, phức tạp về tệ nạn mại dâm; khu vực có các trường học, trường chuyên nghiệp, khu trọ học sinh, sinh viên, người lao động ngoài tỉnh, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí, cửa khẩu.

2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh, triệt phá, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản lý địa bàn. Phát động quần chúng tham gia báo tin, tố giác cơ sở nghi có hoạt động mại dâm. Theo dõi, phân loại, lập hồ sơ quản lý các đối tượng hoạt động mại dâm theo địa bàn.

- Tổ chức các chuyên án đấu tranh với hoạt động mại dâm, đặc biệt với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em; buôn bán người vì mục đích mại dâm. Thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm hành chính trong phòng, chống mại dâm.

- Củng cố kiện toàn về tổ chức và hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 814 các cấp. Nâng cao năng lực cho thành viên các Đội kiểm tra liên ngành. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra. Đảm bảo kiểm tra kịp thời 100% số cơ sở kinh doanh dịch vụ đồng thời Xử lý nghiêm minh 100% các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến pháp luật phòng chống mại dâm.

- Tăng cường công tác điều tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm, theo quy định của pháp luật các đối tượng có hành vi phạm tội liên quan đến mại dâm.

2.4. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội và các phong trào của địa phương

- Lồng ghép nhiệm vụ phòng ngừa mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho phụ nữ có nhu cầu việc làm được tiếp cận với Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, Chương trình giải quyết việc làm, Chương trình giảm nghèo, Chính sách vay vốn tín dụng,... để có cơ hội tạo việc làm và lựa chọn công việc phù hợp. Rà soát, đánh giá nhu cầu của nhóm phụ nữ có nguy cơ cao bị lợi dụng hoạt động mại dâm, tạo điều kiện để nhóm đối tượng này được ưu tiên tiếp cận các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.

- Tiếp tục duy trì phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm” gắn với phong trào xây dựng gia đình, làng xóm, tổ dân phố văn hóa, phong trào xây dựng nông thôn mới. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia cảm hóa, giáo dục hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.

2.5. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm

- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp tiếp cận, hỗ trợ phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp trực tiếp và tham gia làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về hỗ trợ giảm tác hại, cung cấp, hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ người bán dâm hòa nhập cộng đồng. Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới.

- Xây dựng thử nghiệm mô hình can thiệp, làm giảm tác hại của tệ nạn mại dâm (Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm,...).

2.6. Nâng cao năng lực bộ máy cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp về nghiệp vụ quản lý nhà nước và công tác xã hội để làm tốt vai trò tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa phương; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong đấu tranh phòng, chống mại dâm, xây dựng xã, phường, lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 các cấp. Tổ chức các cuộc hội thảo, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố có biện pháp và mô hình phòng, chống mại dâm hiệu quả.

2.7. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có mại dâm; phòng ngừa và giảm tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội

- Huy động sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng trong việc lập kế hoạch và triển khai các hoạt động với mục tiêu xây dựng cộng đồng lành mạnh không có tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với các hình thức phù hợp, kết hợp việc thực hiện phong trào xây dựng gia đình, cơ quan văn hóa; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.

- Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp các dịch vụ tư vấn, trợ giúp xã hội nhất là ở cấp xã, phường, thị trấn nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và các cá nhân trong công tác này.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp xã; xây dựng quy chế phối hợp trong Ban Chỉ đạo với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, cơ sở trường học trên địa bàn; xây dựng các thiết chế cộng đồng liên quan đến phòng, ngừa, giảm tác hại bởi tệ nạn mại dâm; giám sát, đánh giá định kỳ Kế hoạch phòng, chống mại dâm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống mại dâm hàng năm, từng giai đoạn; theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Lồng ghép các chương trình như; xoá đói giảm nghèo, quốc gia giải quyết việc làm, chương trình dạy nghề, Chương trình phòng chống ma túy và các chương trình kinh tế xã hội khác với chương trình phòng chống mại dâm; Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ sở trong công tác chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng thử nghiệm Mô hình hỗ trợ, nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình của các sở, ngành, các huyện, thành phố, báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Công an tỉnh

- Chỉ đạo các Phòng chức năng tăng cường các biện pháp phòng ngừa, chủ động phát hiện, đấu tranh, triệt xóa các ổ, nhóm, đường dây hoạt động mại dâm; điều tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật liên quan đến phòng chống mại dâm; gắn Chương trình phòng, chống mại dâm với các Chương trình phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về đảm bảo trật tự an toàn xã hội; quản lý cư trú, tăng cường tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn trọng điểm về mại dâm.

- Tổ chức điều tra, khảo sát số người hoạt động mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở massage, karaoke,... trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch phòng, ngừa, ngăn chặn tệ nạn mại dâm.

- Định kỳ báo cáo thống kê tình hình kết quả xử phạt vi phạm hành chính, số người vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm; có kế hoạch tiếp cận, giáo dục, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tư vấn, giúp đỡ cho người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

- Chỉ đạo các đơn vị Bộ đội biên phòng, các Đồn biên phòng của các xã biên giới, phối hợp với các lực lượng chức năng tổ chức đấu tranh chống tội phạm mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới nhằm mục đích thương mại.

- Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm ở khu vực biên giới Việt Nam- Trung Quốc.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua đường tình dục; tăng cường phổ biến thông tin chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này, tạo sự đồng thuận của xã hội về phòng chống mại dâm.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin để hoạt động mại dâm.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chỉ đạo các địa phương quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng kinh doanh dịch vụ văn hóa để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ.

- Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa liên quan đến phòng, chống mại dâm.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

6. Sở Y tế

- Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra tăng cường quản lý trong lĩnh vực được phân công đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, đặc biệt là các cơ sở kinh doanh nhạy cảm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm tác hại về HIV/AIDS cho người mại dâm trong cộng đồng.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện khám, xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS cho người mại dâm trong cộng đồng.

7. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.

8. Sở Tài chính

Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định kinh phí theo nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị theo năm ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức huy động các nguồn lực khác đầu tư cho chương trình; hướng dẫn việc cấp, quản lý, sử dụng, kiểm tra nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đạt hiệu quả.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn lực, phân bổ kế hoạch kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp các sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất biện pháp phối hợp trong việc quản lý cấp, thu hồi giấy phép đối với các Cơ sở kinh doanh dịch vụ ngành nghề có điều kiện vi phạm pháp luật, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đào tạo của tỉnh tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang

Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp, chương trình, nội dung về phòng, chống mại dâm; biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, chủ động xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm về phòng, chống mại dâm; Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ công tác phòng, chống mại dâm.

- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như Chương trình giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người; quản lý địa bàn, đảm bảo nhân lực và thường xuyên tổ chức kiểm tra hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ lợi dụng hoạt động mại dâm; hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

13. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm của Sở, ban, ngành; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.

14. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án các huyện, thành phố truy tố, xét xử kịp thời các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan

Phối hợp với chính quyền các cơ quan, ban ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình "toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.

16. Chế độ thông tin, báo cáo

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành, đoàn thể thành viên Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống mại dâm, đưa các nội dung kế hoạch phòng chống mại dâm vào chương trình công tác hàng năm của địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện; định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh qua cơ quan thường trực Sở Lao động - TB&XH tỉnh Hà Giang để tổng hợp Báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hàng năm chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phòng chống mại dâm trên địa bàn.

3. Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể giao tại Kế hoạch hàng năm, cơ quan thường trực chủ trì xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt.

Căn cứ các nội dung của Kế hoạch, yêu cầu các ngành, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh phụ trách KGVX;
- Các Sở, ngành thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, Các PVP UBND tỉnh;
- Vnpti Office;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Đức Quý