Kế hoạch 1889/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng chống thiên tai
Số hiệu: | 1889/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Kpă Thuyên |
Ngày ban hành: | 27/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1889/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 27 tháng 8 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ làm cơ sở để các sở, ngành, địa phương quán triệt triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
2. Yêu cầu:
- Bảo đảm 100% Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã được kiện toàn, ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
- Thường xuyên kiện toàn lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cấp huyện, cấp xã lấy lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt.
- Bảo đảm 100% các huyện, thành phố tổ chức thu Quỹ phòng, chống thiên tai; bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai.
- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn.
- 100% các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu được lắp đặt các biển cảnh báo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Nâng cao năng lực bộ phận Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Chi cục Thủy lợi), bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ bộ phận thường trực để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai trung ương và địa phương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, hoàn thiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai đảm bảo sát với thực tiễn.
- Quản lý chặt chẽ, triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo các chủ đập thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập; vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba và sông Sê San.
- Tham mưu điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; lấy ý kiến của các sở, ngành, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
- Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Đề xuất trang thiết bị phục vụ tìm kiếm cứu nạn phù hợp với đặc thù của tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xem xét.
- Phối hợp với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương kiện toàn lực lượng tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng đúng theo chương trình huấn luyện chiến đấu của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; định kỳ tổ chức diễn tập ở các cấp sát thực tế, bảo đảm xử lý hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
3. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi, lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
- Thường xuyên đầu tư trang thiết bị, nâng cấp phương tiện, tập huấn, diễn tập, huấn luyện để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Sẵn sàng phương án đảm bảo an ninh trật tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống thiên tai.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổng hợp, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trước khi trình thẩm định và phê duyệt theo quy định. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thẩm định nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội của các sở, ngành và địa phương theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính ưu tiên bố trí nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch trong dự toán hàng năm để thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành và địa phương theo đúng quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh để đầu tư, sửa chữa công trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là hồ đập, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư.
5. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ để nâng cao năng lực Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Căn cứ vào tình hình ngân sách địa phương, đồng thời theo phân cấp ngân sách và phân cấp quản lí, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đề xuất của các ngành, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền sử dụng dự phòng ngân sách để đầu tư, sửa chữa công trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là các hồ, đập, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư....
6. Sở Công Thương:
- Chỉ đạo các chủ hồ chứa thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa. Báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời theo thời gian thực thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa thủy điện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo quy định.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các chủ đập thủy điện về việc nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu vận hành, xây dựng công cụ tính toán giám sát phục vụ công tác vận hành hồ chứa và cảnh báo lũ cho vùng hạ du.
- Thường xuyên chỉ đạo dự trữ hàng hóa thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy ra; xây dựng phương án ổn định thị trường sau thiên tai, đề xuất cơ chế để huy động hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu của doanh nghiệp cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với thực tế hiện nay.
7. Sở Giao thông vận tải:
- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn giao thông trong mùa mưa bão. Rà soát quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông phù hợp với kế hoạch phòng chống thiên tai của tỉnh, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai nhất là ngập lụt, sạt lở.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn.
8. Sở Xây dựng:
- Đôn đốc và chỉ đạo các chủ đầu tư lập phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục sự cố khi thiên tai xảy ra.
- Sau khi Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn chi tiết nhà an toàn với ảnh hưởng của bão mạnh, siêu bão, chống lũ, lũ quét, phù hợp với đặc thù, tập quán từng vùng, miền, Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các địa phương rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển khai phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi xảy ra mưa lớn nhất là tại các đô thị.
9. Sở Thông tin và truyền thông:
- Tham mưu triển khai phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống ảnh hưởng của bão mạnh, siêu bão và xảy ra lũ lớn trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền trong phòng, chống thiên tai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai Quy chế sử dụng số điện thoại khẩn cấp dùng chung cho tình huống tìm kiếm cứu nạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ban hành trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực này.
- Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven sông, suối phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát sinh công trình nằm trong khu vực không bảo đảm an toàn; thời gian bắt đầu thực hiện từ năm 2019.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí tượng thủy văn đối với các hạng mục công trình phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo Luật Khí tượng thủy văn và Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục công trình và chủ công trình phải tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tổ chức lồng ghép kiến thức, kỹ năng bơi lội, kỹ năng về phòng tránh thiên tai cho học sinh từ cấp tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2020.
- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên đứng lớp, thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai như bão, lũ, giông lốc, sét, mưa đá...
13. Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai: đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã hàng năm; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
- Nâng cao năng lực cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm lòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, xóm và người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai đảm bảo sát với thực tiễn tại địa phương.
- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương.
- Tổ chức thu Quỹ phòng, chống thiên tai; bảo đảm thu đúng, thu đủ.
- Chỉ đạo các chủ đập thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa trên địa bàn và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ.
- Rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực này.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nội dung công việc phải thực hiện trong Kế hoạch này; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khẩn trương triển khai thực hiện; chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của sở, ngành, địa phương mình, đảm bảo hoàn thành đầy đủ, đúng hạn nhiệm vụ được giao; những vấn đề vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo xử lý.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động gửi đề xuất đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng; định kỳ tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011