Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019
Số hiệu: | 17/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Thanh Tịnh |
Ngày ban hành: | 19/02/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 02 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2019
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật; Quyết định số 3040/QĐ-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tiếp tục triển khai có hiệu qủa chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính để người khuyết tật có khó khăn về tài chính biết quyền được trợ giúp pháp lý và tiếp cận với dịch vụ này.
- Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng) cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính. Bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ; Quyết định số 1100/QĐ-TTg ; Quyết định số 3040/QĐ-BTP và Quyết định số 2745/QĐ-UBND. Bảo đảm sự tiếp nối các hoạt động đã thực hiện trong năm 2018 và phù hợp với các quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
- Các hoạt động trợ giúp pháp lý như tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp luật phải thực hiện cụ thể, mang tính khả thi và phù hợp với đặc thù của người khuyết tật có khó khăn về tài chính và tình hình thực tế, điều kiện, khả năng của tỉnh; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.
- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
a) Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người Khuyết tật thế giới (3/12) trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh huyện; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý tại cơ sở (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật cư trú, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội...). Trong các đợt truyền thông, chú trọng tư vấn, hướng dẫn, giải đáp trực tiếp các vướng mắc về pháp luật cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Biên soạn, in ấn tài liệu tờ gấp pháp luật để cấp phát miễn phí cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong các đợt truyền thông tại cơ sở và cấp cho các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có người khuyết tật cư trú, trụ sở Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, các trường học và các tổ chức của người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
a) Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm cho các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; tăng cường phối hợp với các cơ quan tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, trong đó chú trọng tư vấn về các chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, bảo đảm 100% đối tượng người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý:
Cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về các kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt là kỹ năng tham gia tố tụng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp báo cáo kết quả gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước xây dựng Kế hoạch chi tiết và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đảm bảo chất lượng, hiệu quả theo tiến độ đề ra trong Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp điều tra, thống kê, tổng hợp số lượng người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh bao gồm: người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng; phối hợp đề xuất, kiến nghị các giải pháp có hiệu quả để thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh năm 2019 từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
4. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đang sinh sống tại địa phương.
6. Các tổ chức của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh:
Phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước) để thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đang sinh hoạt, học tập và làm việc trong tổ chức của mình; nắm bắt nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong tổ chức mình; giới thiệu họ đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm để được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; kinh phí từ các Chương trình, Đề án liên quan khác được đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Hàng năm, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước có trách nhiệm tham mưu Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt bố trí kinh phí để triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2020 về thành lập Cụm công nghiệp Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 31/07/2020
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2019 về giao biên chế công chức đối với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Tây Ninh năm 2020 Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Y tế tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/11/2018 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030 định hướng đến năm 2050 Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên Ban hành: 15/11/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch hệ thống kho xăng dầu trên 210m3 đến dưới 5.000m3 và điều chỉnh, bổ sung mạng lưới bán lẻ xăng dầu tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 30/09/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Quyết định 2745/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 1949/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức xã năm 2016 thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất điều chỉnh thời kỳ 2015-2019 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 23/06/2016
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/11/2015 | Cập nhật: 28/12/2018
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 05/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt phân khai nguồn vốn xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ giai đoạn 2 (2008 – 2013) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 2745/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bổ sung và hủy bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2008 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/08/2008 | Cập nhật: 20/08/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Nhà nước Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Nguyễn Minh Hồng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007