Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 169/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Trần Đức Quý |
Ngày ban hành: | 18/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 18 tháng 07 năm 2016 |
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ Tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ Tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015. UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới. Sau 05 năm thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới, các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới đã đạt được một số kết quả bước đầu, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng của nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, việc làm, giáo dục và đào tạo, văn hóa thông tin, trong tiếp cận, hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trong đời sống gia đình, v,v...; nhận thức về giới, bình đẳng giới đã có sự chuyển biến trong cộng đồng dân cư và các tầng lớp nhân dân; đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bình đẳng giới từ tỉnh đến cơ sở từng bước được kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức về bình đẳng giới.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bình đẳng giới. Tham mưu cho tỉnh thành lập và kiện toàn Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp. Triển khai các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác bình đẳng giới, nâng cao năng lực thực hiện công tác bình đẳng giới cho 2.778 lượt cán bộ nữ là đại biểu HĐND, nữ lãnh đạo quản lý, cán bộ phụ trách công tác bình đẳng giới, cán bộ pháp chế, cán bộ lao động - TB&XH, thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án hỗ trợ thực hiện Bình đẳng giới trong lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất Bình đẳng giới như: Mô hình ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới tại xã Phú Linh, huyện Vị Xuyên, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch triển khai mô hình thí điểm dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới và 10 mô hình xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Hạn chế
- Một số nơi cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quan tâm, thiếu sâu sát trong công lãnh đạo triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới, chưa nhận thức đầy đủ về giới và công tác bình đẳng giới;
- Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, việc thực hiện lồng ghép giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành chưa được quan tâm đồng bộ;
- Công tác tuyên truyền, giáo dục về giới và bình đẳng giới chưa thực sự đạt hiệu quả. Nội dung tuyên truyền chưa sâu rộng, chưa sát với đối tượng. Nhận thức của phụ nữ về quyền lợi của mình còn nhiều hạn chế, nhất là phụ nữ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Cơ cấu, chức danh cán bộ lãnh đạo là nữ ở một số địa bàn còn thấp; sự phân công lao động, nhất là trong gia đình, còn có sự phân biệt giữa nam và nữ; nạn bạo hành phụ nữ vẫn còn xảy ra;
- Chế độ thông tin, báo cáo về bình đẳng giới chưa kịp thời, chưa thường xuyên, chưa đầy đủ; một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác bình đẳng giới, các chỉ tiêu về bình đẳng giới chưa được phân tích, đánh giá một cách chính xác, đầy đủ;
- Công tác kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên kịp thời.
3. Nguyên nhân
- Do đặc thù Hà Giang là tỉnh miền núi cao, chủ yếu là đồng bào dân tộc, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, một số nơi phong tục, tập quán còn lạc hậu, định kiến giới còn tồn tại khá phổ biến, nên việc triển khai công tác tuyên truyền giáo dục, việc nâng cao nhận thức về bình đẳng giới còn gặp khó khăn, sự phối kết hợp, triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới còn lúng túng, việc lồng ghép giới, bình đẳng giới vào công tác chuyên môn của mỗi cấp, mỗi ngành chưa được quan tâm đúng mức;
- Nhận thức vấn đề bình đẳng giới còn hạn chế trong cộng đồng dân cư, nhận thức về bình đẳng giới của một bộ phận người dân trong xã hội còn hạn chế, tư tưởng trọng nam khinh nữ, tâm lý tự ti, an phận của người phụ nữ làm cản trở việc tiếp cận, triển khai các hoạt động nhằm thúc đẩy bình đẳng giới;
- Đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới từ tỉnh đến cơ sở đều kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi, cán bộ thiếu kiến thức chuyên môn về giới, bình đẳng giới, kỹ năng tuyên truyền, vận động xã hội còn hạn chế.
- Kinh phí cho công tác Bình đẳng giới còn hạn hẹp chủ yếu là ngân sách từ trung ương; Công tác phối hợp thực hiện công tác bình đẳng giới giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong toàn xã hội nhằm thúc đẩy các hoạt động về bình đẳng giới, giảm khoảng cách về giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang, góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
2. Các mục tiêu cụ thể
- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên và học sinh các cấp, 50% người dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới được tập huấn, cập nhật kiến thức về bình đẳng giới;
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo;
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
- Tiếp tục nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, tuyên truyền viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở;
- Đẩy mạnh việc thực hiện các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, từng địa bàn dân cư;
- Duy trì, phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin ở cơ sở; tổ chức các chiến dịch tuyên truyền thu hút nam giới tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội...;
- Hàng năm xây dựng và triển khai “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 với các nội dung hoạt động chính sau: Tuyên truyền các chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động; biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới;
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cộng tác viên, tuyên truyền viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp; tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới;
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trên các lĩnh vực; tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến cơ sở; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, bao gồm cả đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ;
- Mở rộng quy mô và nội dung các hoạt động về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch tạo nguồn trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp.
- Hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên Hội đồng bầu cử các cấp;
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể;
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
4. Thực hiện Chương trình mục tiêu về hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới
5. Triển khai thực hiện mô hình tăng cường thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực, có nguy cơ bất bình đẳng giới cao như: sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới, Trung tâm công tác xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới và các mô hình khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; lồng ghép, đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm, hàng năm của tỉnh, các huyện, thành phố và kế hoạch hoạt động của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể. Định kỳ thực hiện việc đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. Duy trì, thực hiện cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện giải pháp chung và nhóm các giải pháp cụ thể đã đề ra trong Chương trình thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp và các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động về việc triển khai Chương trình hành động Bình đẳng giới,
Tổng kinh phí thực hiện cho giai đoạn 2016 - 2020 là: 8.150.000.000, đồng
Bằng chữ: Tám tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Trong đó:
- Kinh phí trung ương hỗ trợ: 4.500.000.000,đồng
- Kinh phí ngân sách tỉnh cấp: 3.650.000.000,đồng
Các ngành, địa phương được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch, bảo vệ kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện;
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên truyền viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp;
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các dự án, mô hình tăng cường thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực, vùng, địa phương có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới;
- Tổ chức triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”;
- Tham mưu việc thực hiện việc áp dụng chính sách, chương trình nâng cao vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội;
- Tham mưu xây dựng Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
- Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp: Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội Vụ: Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ tham gia vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Kế hoạch và Đầu Tư: Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước để các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
6. Sở Y Tế: Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện thành phố tổ chức triển khai Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020, triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân làm mất cân bằng giới tính khi sinh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện thành phố tổ chức triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, kiến thức về bình đẳng giới trong học sinh, sinh viên; tuyên truyền, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Sở Thông tin - Truyền thông: Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, các cơ quan, tổ chức liên quan và các địa phương định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh, đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí bảo đảm không mang định kiến giới; tổ chức lồng ghép tuyên truyền nội dung thực hiện bình đẳng giới vào hoạt động chuyên môn của ngành; tiếp tục triển khai nghiên cứu, đề xuất các nội dung nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới, triển khai các hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình. Hàng năm phối hợp với Sở Lao động - TBXH và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các huyện, thành phố tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” và triển khai thực hiện mô hình “Xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới ”,
10. Ban Dân tộc: Tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới; phối hợp triển khai mô hình tăng cường thúc đẩy bình đẳng giới.
11. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới; phối hợp với Sở Lao động - TB&XH tổ chức tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; kịp thời đưa tin phản ánh về các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ,
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới và tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với địa phương và theo văn bản hướng dẫn của sở, ngành chức năng có liên quan;
- Bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình hành động quốc gia Bình đẳng giới trong phạm vi quản lý;
1. Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang trước ngày 10 tháng 12 hàng năm; báo cáo sơ kết giai đoạn trước ngày 10 tháng 12 năm 2018; báo cáo tổng kết giai đoạn trước ngày 10 tháng 12 năm 2020 gửi về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH):
2. Sở Lao động - TB&XH có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH về tình hình triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; báo cáo sơ kết giai đoạn trước ngày 15 tháng 12 năm 2018; báo cáo tổng kết giai đoạn trước ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang, UBND tỉnh yêu cầu cho các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các đơn vị liên quan, căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để thực hiện Dự án tăng cường an toàn, vệ sinh lao động thuộc Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 2020 Ban hành: 08/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2020 quy định về hệ số điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2018 công bố chuẩn hóa danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích và tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại bộ phận một cửa các cấp thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/09/2018 | Cập nhật: 24/11/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2018 về Nội quy Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh mục thủ tục hành chính Ngành Khoa học và công nghệ có thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa Ban hành: 10/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 16/08/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty Cổ phần giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Sơn La Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt bổ sung dự toán chi phí thực hiện đồ án “Quy hoạch mạng lưới cấp nước và sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 671/QĐ-UBND Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa áp dụng chung tại cấp xã Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 04/11/2015
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đường dây 220kV Đắk Nông - Phước Long - Bình Long thuộc địa bàn huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập, Hớn Quản và thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2010 về sửa đổi bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013