Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 166/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Ngô Văn Quý |
Ngày ban hành: | 06/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 22/8/2011 của UBND Thành phố triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố; lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của Thành phố; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong một số lĩnh vực hoặc địa phương có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn Thành phố.
2. Các mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang; 90% sinh viên, học sinh các cấp và 80% các cụm dân cư được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- 100% cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ pháp chế của các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; UBND quận, huyện, thị xã và đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới ở cơ sở xã, phường, thị trấn được tập huấn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng hoạt động bình đẳng giới ít nhất 1 lần/năm.
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới
- Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào nhiệm vụ chính trị, lồng ghép giới trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5năm và hàng năm của Thành phố nhằm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược Quốc gia và Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.
- Quan tâm chỉ đạo công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ, đảm bảo cơ cấu và tiêu chuẩn quy định tại Nghị Quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục công tác bình đẳng giới nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân; phê phán tư tưởng coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Đưa nội dung giáo dục về giới, Luật Bình đẳng giới vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục.
- Xây dựng các mô hình truyền thông lồng ghép bình đẳng giới trong các cơ quan, tổ chức tuyên truyền tới cán bộ, hội viên và các tầng lớp nhân dân về nội dung liên quan đến bình đẳng giới.
- Tổ chức tập huấn kiến thức giới, phân tích giới, kỹ năng giám sát, đánh giá, kỹ năng truyền thông, tham vấn, kỹ năng điều tra, khảo sát tách biệt giới, phân tích giới cho báo cáo viên, cán bộ làm công tác bình đẳng giới từ Thành phố đến cơ sở.
- Triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hàng năm với các hoạt động chính sau: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động, tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.
3. Nâng cao năng lực cho phụ nữ để tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội khóa XIV và nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ trong đào tạo, bồi dưỡng, tiếp cận thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ. Chú trọng và tạo điều kiện thuận lợi trong đào tạo nghề cho lao động nữ nghèo, lao động nữ khu vực nông thôn.
- Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện cơ chế chính sách giải quyết việc làm cho lao động nữ, tạo điều kiện về nhà ở, chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho lao động nữ làm việc tại Khu công nghiệp.
4. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác bình đẳng giới hàng năm; có cơ chế chính sách phù hợp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chiến lược đã đề ra.
- Rà soát và bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp Thành phố, UBND cấp huyện bố trí 01-1,5 cán bộ chuyên trách, cấp xã bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm hoạt động công tác bình đẳng giới.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên các Ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hóa trong việc tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.
- Triển khai Bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện Luật Bình đẳng giới; điều tra, quản lý Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới, thống nhất các chỉ tiêu số liệu về giới, công thức tính nhằm cung cấp hệ thống số liệu toàn diện về giới và bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình này, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm; xây dựng dự toán chi hàng năm, trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Các nội dung, mức chi thực hiện theo Thông tư 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới trên cơ sở Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Tham mưu UBND Thành phố tổ chức “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
- Tập huấn các nội dung và kỹ năng cho cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Chỉ đạo Trung tâm công tác xã hội của Thành phố thực hiện việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm, định kỳ báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Tham mưu UBND Thành phố tổ chức tổng kết Kế hoạch vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới; hướng dẫn lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các cấp theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, chủ trì bố trí nguồn vốn sự nghiệp ngân sách Thành phố thực hiện Chương trình. Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thẩm định thanh quyết toán kinh phí theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản; xây dựng và tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến công tác bình đẳng giới.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020; phối hợp Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hà Nội, các cơ quan liên quan tham gia xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức. Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai công tác dân số - sức khỏe sinh sản; đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên, học sinh; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
9. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội và UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp, phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
10. Công an thành phố Hà Nội
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan xây dựng và triển khai các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, tập trung ngăn chặn tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em gái bằng các hoạt động như đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về phương thức, thủ đoạn phạm tội của đối tượng mua bán người, đặc biệt chú trọng tại các địa bàn có nguy cơ cao về mua bán người; hỗ trợ nạn nhân là phụ nữ và trẻ em gái trong các vụ án mua bán người.
11. Cục Thống kê thành phố Hà Nội
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp và công bố thông tin theo các chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp Thành phố, cấp quận huyện, thị xã và xã, phường phục vụ yêu cầu của Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia.
12. Các Sở, ban, ngành của Thành phố
Tham gia triển khai Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động hằng năm và định kỳ 5 năm; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trong ngành, đơn vị mình.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các đơn vị thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước về bình đẳng giới và giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
14. Các báo: Hà Nội Mới, Kinh tế và Đô thị, Thông tấn xã Việt Nam- Phân xã Hà Nội, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
15. UBND các quận, huyện, thị xã
- Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, lập dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động cho công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cấp huyện, cấp xã. Đồng thời, gửi về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp. Chịu trách nhiệm quyết toán và tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách cấp mình gửi Sở Tài chính thẩm định, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp chung, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về bình đẳng giới trên cơ sở Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các Kế hoạch liên quan trên địa bàn.
- Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ ở cấp huyện và cấp cơ sở.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại cơ sở; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Ban Tuyên giáo Thành ủy và các đoàn thể Thành phố; yêu cầu các Sở, ban ngành, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội (Số 75, phố Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động 84-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 22/06/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Kế hoạch 100/KH-UBND về triển khai mô hình chỉ đạo điểm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2020 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 03/01/2020
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 418-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW và 102/NQ-CP về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 16/08/2019 | Cập nhật: 18/09/2019
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2019 về phát triển vùng chuyên canh sản xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 03/06/2019
Kế hoạch 100/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 19/11/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Kế hoạch 100/KH-UBND về kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2018 Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2018 về kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Kế hoạch 100/KH-UBND về kiểm tra cải cách hành chính năm 2018 Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 07/05/2018
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 26/01/2018
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/01/2017
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 07/04/2018
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận Hội nghị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19- NQ/TU về xây dựng nền quốc phòng toàn dân giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/09/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Kế hoạch 100/KH-UBND tổ chức giữ trẻ em mùa lũ năm 2016 Ban hành: 25/08/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Kế hoạch 100/KH-UBND quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2016 Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 21/09/2016
Kế hoạch 100/KH-UBND về tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia thành phố Hà Nội năm 2016 Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2015 về thay đổi thành viên Ban Tổ chức cấp quốc gia kỷ niệm các ngày lễ lớn trong hai năm 2014-2015 Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2014 triển khai Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017 Ban hành: 13/11/2014 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2014 về giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Kế hoạch 100/KH-UBND hoạt động hè năm 2014 Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2013 thực hiện điều tra, xây dựng bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Kế hoạch 100/KH-UBND về công tác cải cách hành chính năm 2013 Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 08/05/2013
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020 Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 18/03/2014
Thông tư 191/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008