Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: 162/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Nguyễn Quốc Khánh
Ngày ban hành: 29/09/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/KH-UBND

Sơn La, ngày 29 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2016” ĐẾN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021. ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 (Sau đây gọi tắt là Đề án) trên địa bàn tỉnh, cthể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Thực hiện đồng bộ, toàn diện nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đặt trong tổng thể triển khai nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Không ngừng nâng cao hiểu biết, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước; hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự an toàn giao thông. Từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn trọng điểm trong tỉnh.

1.3. Phấn đấu đến hết năm 2021 cơ bản đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

- 90% nhân dân tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về vi phạm pháp luật được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân, trọng tâm là những nội dung văn bản pháp luật thuộc phạm vi của Đề án, phù hợp với đặc thù của từng địa bàn;

- 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang thuộc hệ thống chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm về vi phạm pháp luật được bồi dưỡng, hướng dẫn kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc nội dung phạm vi của Đề án;

- Tiếp tục kiềm chế, phấn đấu giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về vi phạm pháp luật;

- 100% tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật được biên soạn trong khuôn khổ của Đề án được đăng tải công khai trên mạng internet để các xã, phường, thị trấn trọng điểm về vi phạm pháp luật khai thác, tham khảo và sử dụng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện các nhiệm vcủa Đề án;

- Xây dựng mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng phát hiện gương người tốt, việc tốt, trọng tâm phản ánh thực tiễn thi hành các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi Đề án.

2. Yêu cầu

2.1. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 ban hành theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 12/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021.

2.2. Các nội dung và hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; kế thừa, phát huy kết quả đạt được trong thực hiện Đề án của giai đoạn trước; xác định rõ trách nhiệm; chú trọng lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo chủ động, tích cực tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.

2.3. Các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch lồng ghép việc triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này với việc triển khai phong trào “toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và lồng ghép với việc thực hiện các Chương trình, Đề án và phong trào khác đang thực hiện ở địa phương.

2.4. Tăng cường xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gắn với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

II. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN ĐƯỢC CHỌN LÀM ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Phạm vi

Các xã, phường, thị trấn được xác định là địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước; hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự an toàn giao thông (sau đây gọi tắt là địa bàn trọng điểm).

2. Đối tượng

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân thuộc phạm vi quản lý của xã, phường, thị trấn được xác định là địa bàn trọng điểm;

- Tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, người có uy tín trong cộng đồng dân cư... tại các địa bàn trọng điểm.

3. Địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật được chọn làm điểm chỉ đạo

3.1. Phường Chiềng Sinh - Thành phố Sơn La (địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; quản lý, sử dụng đất đai);

3.2. Xã Chiềng Khoang - Huyện Quỳnh Nhai (địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông);

3.3. Xã Chiềng Khoong - Huyện Sông Mã (địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước);

3.4. Xã Lóng Sập - Huyện Mộc Châu, xã Tông Lệnh - Huyện Thuận Châu (địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác).

III. NỘI DUNG

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm.

2. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm.

3. Tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các lĩnh vực: quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước; hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự an toàn giao thông. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật sau: Bộ Luật Hình sự năm 2015; Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ Luật Hình sự năm 2015; Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015; Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật thi hành án hình sự năm 2010; Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008); Luật Giao thông đường bộ; Luật Đất đai; Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

4. Đổi mới hình thức, phương pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, PBGDPL tại các địa bàn trọng điểm.

IV. NHIỆM VỤ

1. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án; Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp tỉnh; UBND huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn; Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm.

2. Khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu, các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả tại các địa bàn trọng điểm

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.

- Kết quả, sản phẩm: Tổ chức các cuộc khảo sát; báo cáo kết quả khảo sát.

3. Lựa chọn, mrộng phạm vi địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.

- Kết quả, sản phẩm: Danh sách các địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án được bổ sung.

4. Nghiên cứu cách thức, giải pháp vận động nhân dân chấp hành pháp luật có hiệu quả tại địa bàn trọng điểm, tập trung vào các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy phạm tội cao; các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải.

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các hình thức PBGDPL, vận động nhân dân có hiệu quả được tổ chức triển khai.

5. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân tại địa bàn trọng điểm

Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh cơ sở, sinh hoạt Ngày Pháp luật; lồng ghép với các phong trào, chiến dịch ra quân thực hiện pháp luật; biểu dương, khen thưởng gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến trong chấp hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn trọng điểm gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội, đối thoại chính sách pháp luật...

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải.

- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

- Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm được triển khai thực hiện.

6. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, người có uy tín trong cộng đồng dân cư... ti địa bàn trng điểm.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải.

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được biên soạn; các hội nghị tập huấn được tổ chức; báo cáo kết quả hội nghị tập huấn, bồi dưỡng.

7. Biên soạn, phát hành các tài liệu pháp luật; nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để cung cấp hoặc đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử để cán bộ và nhân dân khai thác sử dụng

Biên soạn, phát hành tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, tài liệu hỏi đáp pháp luật; tờ gấp tìm hiểu pháp luật về một số lĩnh vực cụ thể; băng đĩa tiểu phẩm pháp luật (bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu s)...cấp phát cho các đối tượng tuyên truyền tại địa bàn trọng điểm và đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ngành, địa phương để nhân dân khai thác, sử dụng.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải.

- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu, tờ gấp, đĩa... phổ biến, giáo dục pháp luật được biên soạn, phát hành hoặc đăng tải.

8. Tập trung chỉ đạo điểm và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật được chọn làm điểm chỉ đạo trong các lĩnh vực thuộc phạm vi Đề án

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông - Vận tải.

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động chỉ đạo điểm và tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật được tổ chức tại địa bàn trọng điểm được chọn làm điểm chỉ đạo.

9. Tiếp tục phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm

Xây dựng, củng cố, phát huy vai trò các câu lạc bộ, nhóm nòng cốt, tổ tự quản, điểm sáng chấp hành pháp luật trong cng đồng dân cư tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng đim; hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đóng trên địa bàn tự tổ chức hoạt động ph biến, giáo dục pháp luật cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước; kiểm soát, tiến tới hạn chế tình hình vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt, tổ tự quản, điểm sáng chấp hành pháp luật ở bản, tiểu khu, tổ dân phố, khu dân cư được xây dựng, kiện toàn tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại địa bàn; các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật của cộng đồng dân cư tại địa bàn trọng điểm được tổ chức.

10. Tự kiểm tra, tổ chức các Đoàn kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn 2017 - 2021

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch kiểm tra; Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; Báo cáo kết quả kiểm tra; Báo cáo sơ kết, tổng kết, Quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Nghị quyết số 84/2014/NQ-HĐND về quy định mức chi thực hiện công tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

2. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch, hàng năm, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán để tổ chức thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

1.1. Tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh; đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.

1.2. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án và tổ chức triển khai tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.

1.3. Giúp UBND tỉnh kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Đề án.

2. Công an tỉnh

Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của ngành phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm về lĩnh vực hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác. Tập trung tại địa bàn được chọn làm điểm chỉ đạo thực hiện Đề án (xã Lóng Sập - huyện Mộc Châu; xã Tông Lệnh - huyện Thuận Châu).

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của ngành phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm về lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước. Tập trung tại địa bàn được chọn làm điểm chỉ đạo thực hiện Đề án (phường Chiềng Sinh - Thành phố Sơn La; xã Chiềng Khoong - huyện Sông Mã).

4. Sở Giao thông vận tải

Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của ngành phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm về lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông. Tập trung tại địa bàn được chọn làm điểm chỉ đạo thực hiện Đề án (phường Chiềng Sinh - thành phố Sơn La; xã Chiềng Khoong - huyện Quỳnh Nhai).

5. Sở Tài chính

5.1. Trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Tư pháp và các sở, ngành, đoàn thể, tiến hành thẩm định và trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án ở cấp tỉnh.

5.2. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới tham mưu với HĐND, UBND cùng cấp cân đi ngân sách bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và các nội dung thực hiện Đề án nói riêng.

6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật liên quan đến cuộc sng người dân và các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và nhân dân tại các địa bàn trọng điểm.

- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện Kế hoạch.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

7.1. Trên cơ sở Kế hoạch này và hướng dẫn của Sở Tư pháp, Hội đồng phi hp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh và tình hình thực tế, chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; lựa chọn địa bàn trọng điểm làm điểm chỉ đạo.

7.2. Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này với các kế hoạch, chương trình, Đề án tuyên truyền, PBGDPL để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm.

7.3. Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện. Thực hiện chế độ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Đề án.

8. Văn phòng UBND tỉnh phi hp với Sở Tư pháp đôn đốc các ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo tiến độ triển khai và các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực t
nh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh ủy;
- Ban Nội chính tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN t
nh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- BTV huyện ủy, thành ủy (phối hợp);
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử t
nh;
- Lưu VT, NC (50b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT
.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Khánh