Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2017 về triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2018
Số hiệu: | 158/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg , ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP , ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT , ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY , ngày 17/02/2016 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp về và Phát triển nông thôn việc phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020"
Căn cứ Công văn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 8468/BNN-TY ngày 09/10/2017 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018; số 9167/BNN-TY , ngày 01/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018;
Để công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh được đồng bộ, kịp thời, nhanh gọn. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2018 như sau:
1. Mục đích
1.1. Ngăn chặn, khống chế dịch LMLM gia súc
Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng (LMLM) là một giải pháp bắt buộc, cùng với các giải pháp phòng chống tổng hợp khác để từng bước ngăn chặn, khống chế đi đến thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh. (Hòa Bình là …
1.3. Ngăn chặn khống chế dịch cúm gia cầm:
Phòng chống dịch bệnh cho đàn gia cầm không bị nhiễm bệnh Cúm gia cầm chính là để bảo vệ con người không bị lây nhiễm cúm A/H5N1, H5N6, H7N9, H10N8 từ gia cầm lây sang người.
1.4. Phòng chống bệnh dại:
Phòng chống bệnh dại cho đàn chó, mèo chính là để bảo vệ mọi người không bị bệnh dại từ động vật truyền lây sang con người.
2. Yêu cầu
- Tổ chức tốt việc tiêm phòng vắc xin dại; vắc xin LMLM; vắc xin dịch tả lợn; vắc xin tai xanh; vắc xin Cúm gia cầm cho đàn gia súc, gia cầm trong diện tiêm tại các địa phương, các vùng có nguy cơ cao như: Vùng tiếp giáp ổ dịch, nơi có ổ dịch cũ, ven đường giao thông, chợ buôn bán gia súc, gia cầm.
- Tiêm phòng vắc xin dại, vắc xin LMLM, vắc xin dịch tả lợn... phải bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật, nhanh gọn, theo đúng kế hoạch đã đề ra. Cần giám sát, phát hiện dịch bệnh sớm để có biện pháp xử lý kịp thời. Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vắc xin, nhân lực và phương án xử lý tình huống nếu có sự cố xảy ra.
- Đảm bảo an toàn cho người tham gia tiêm phòng.
- Thực hiện tốt việc giám sát sau tiêm phòng.
- Phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm cấp bách của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trách nhiệm của toàn dân.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật thú y trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân và huy động các nguồn lực tham gia chiến dịch phòng chống bệnh dại, Cúm gia cầm, LMLM gia súc, dịch tả, dịch tai xanh ở lợn và các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng
- Tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê của tỉnh và các huyện thuộc chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiến hành tiêm phòng vắc xin LMLM một năm 2 lần theo quy định.
2. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng, Tiên mao trùng trâu, bò
- Tiêm phòng cho đàn trâu, bò của 11 huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng, Tiên mao trùng trâu, bò phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
3. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng, Đậu Dê
- Tiêm phòng cho đàn Dê của 11 huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng, Đậu Dê phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
4. Tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn, tụ huyết trùng, phó thương hàn, Tai xanh lợn
- Tiêm phòng cho đàn lợn của 11 huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Dịch tả, Tụ huyết trùng, Phó Thương hàn lợn phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
- Tiêm phòng vắc xin Tai xanh lợn phải theo quy định 1 năm tiêm 4 lần.
5. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm
5.1. Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm:
Hòa Bình là một trong 12 tỉnh miền núi phía Bắc và 04 tỉnh Tây Nguyên thuộc vùng không phải tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm bắt buộc. Khi có dịch xảy ra Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí kinh phí để dập dịch.
5.2. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng, Niu cát xơn cho đàn gia cầm:
- Tiêm phòng cho đàn gia cầm của 11 huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng, Niu cát xơn cho đàn gia cầm theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
6. Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho đàn chó mèo
- Thực hiện theo Quyết định số 193/QĐ-TTg , ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021
- Tiêm phòng cho đàn chó, mèo của 11 huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương (tiêm 2 lần/năm).
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
7. Vắc xin tiêm phòng
- Sử dụng các loại vắc xin trong danh mục được Nhà nước cho phép lưu hành và có sự chỉ đạo của Cục Thú Y về mặt chuyên môn để phòng, chống dịch.
8. Các loại thuốc sát trùng sử dụng phục vụ công tác phòng, chống dịch tổng hợp
- Sử dụng các loại thuốc sát trùng được phép sử dụng để phòng, chống dịch trong công tác chăn nuôi và Thú y.
9. Thời gian tiêm phòng và phun khử trùng tiêu độc phòng dịch
Năm 2018 tổ chức tiêm phòng 2 đợt và 4 đợt tổng khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch:
9.1. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn trâu bò:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10-11/2018.
9.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10 - 11/2018.
9.3. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn dê:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10-11/2018.
9.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10-11/2018.
9.5. Tiêm vắc xin phòng bệnh Dại:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 3 - 4/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 9 - 10/2018.
9.6. Công tác tổ chức tổng khử trùng tiêu độc:
- Đợt 1: tháng 01 - 3/2018.
- Đợt 2: tháng 4 - 6/2018.
- Đợt 3: tháng 7 - 9/2018.
- Đợt 4: tháng 10 - 12/2018.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
Sở Nông Nghiệp & PTNT chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố; Chi cục Chăn nuôi và Thú Y xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật của từng địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Về nguồn lực
- Các huyện, Thành phố dự trù kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ cho chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú Y dự trù kinh phí, vắc xin, thuốc sát trùng, các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung để phục vụ công tác xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu. Chủ động đăng ký vắc xin các loại với Cục Thú Y; Công ty thuốc Thú y; chuẩn bị vật tư, bảo hộ lao động, tập huấn kỹ thuật cho Thú Y viên trực tiếp tham gia tiêm phòng các loại vắc xin và công tác phòng, chống dịch tổng hợp.
3. Giải pháp kỹ thuật
3.1. Về tiêm phòng vắc xin:
Tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin theo đúng quy trình, liều lượng, đảm bảo tạo hiệu giá miễn dịch cho động vật.
3.2. Về giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng:
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo các Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố thực hiện giám sát dịch bệnh và giám sát đàn gia súc, gia cầm sau tiêm phòng các loại vắc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Người chăn nuôi và chính quyền cơ sở xóm, thôn, bản và mạng lưới Thú Y xã, thị trấn...nếu phát hiện đàn gia súc, gia cầm có biểu hiện dịch bệnh hoặc biểu hiện không bình thường sau tiêm phòng phải nhanh chóng báo cho Trạm Chăn nuôi và Thú y biết xử lý. Trường hợp phát hiện dịch bệnh phải báo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xem xét giải quyết.
- Gia súc, gia cầm sau khi tiêm phòng phải đủ 15 ngày trở lên mới được giết mổ làm thực phẩm.
- Người chăn nuôi có gia súc, gia cầm được tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh phải theo dõi, quản lý đàn gia súc, gia cầm của mình. Không bán hoặc giết mổ gia súc, gia cầm sau tiêm phòng khi chưa đủ 15 ngày.
3.3. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch:
Tiến hành điều tra nguyên nhân các ổ dịch, xử lý kịp thời các ổ dịch, tổ chức chống dịch và dập dịch hiệu quả.
3.4. Về vệ sinh, khử trùng tiêu độc:
Phát động chiến dịch khử trùng tiêu độc đảm bảo đủ 4 đợt trên địa bàn tỉnh hàng năm.
3.5. Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh Thú Y:
Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển tại các chốt kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh Thú Y, kiểm soát giết mổ tại lò giết mổ tập trung và các điểm giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.6. Về quản lý hoạt động buôn bán thuốc Thú y:
Tăng cường hoạt động Thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh buôn bán thuốc Thú Y, chế phẩm sinh học dùng trong Thú y ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng.
3.7. Quản lý người hành nghề Thú y
Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Luật Thú y và các văn bản dưới Luật đối với người hành nghề Thú y.
3.8. Về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:
Tổ chức thẩm định cấp chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật cho các cơ sở chăn nuôi đủ điều kiện tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật.
4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
Cần tuyên truyền sâu rộng để cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng về trách nhiệm của mình tự giác nhốt và đưa gia súc đến điểm tiêm đầy đủ thực hiện thắng lợi chiến dịch tiêm phòng vắc xin LMLM, vắc xin dịch tả lợn, vắc xin Tai xanh, vắc xin dại, vắc xin Cúm gia cầm và các loại vắc xin phòng bệnh khác cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn kinh phí
Do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn ngân sách hợp pháp khác. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế, Sở Tài chính tham mưu đề xuất kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2018.
2. Cơ chế tài chính
* Ngân sách tỉnh cấp: 4.889.360.000 đồng. Trong đó:
- Mua 50% số vắc xin LMLM cấp cho 6 huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (một năm 2 đợt tiêm phòng): 1.938.510.000đ
- Mua thuốc sát trùng (mỗi đợt 5.000 lít x 4 đợt = 20.000 lít): 2.600.000.000đ
- Chi mua vật tư, bảo hộ: 350.850.000đ
(Có phụ biểu đính kèm)
* Ngân sách huyện cấp: 6.199.190.000 đồng. Trong đó:
- Chi phí tổ chức tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng (LMLM): 3.322.790.000đ
- Chi phí tổ chức phun tổng khử trùng tiêu độc 4 đợt: 2.876.400.000 đồng
(Có phụ biểu đính kèm)
* Khi có dịch bệnh và thiên tai xảy ra:
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ cấp kinh phí để tổ chức chống dịch, thiên tai và tiêm phòng các loại vắc xin theo Quyết định số 719/QĐ-TTg , ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Nghị định số 02/2017/NĐ-CP , ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
* Các loại vắc xin dịch vụ và các chi phí phục vụ tiêm phòng khác
Do địa phương hỗ trợ hoặc vận động nhân dân theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc từ các nguồn tài trợ khác (nếu có).
- Các cấp cần kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để chỉ đạo tiêm vắc xin LMLM, vắc xin dịch tả lợn, vắc xin Tai xanh, vắc xin dại, vắc xin Cúm gia cầm và các loại vắc xin phòng bệnh khác cho đàn vật nuôi năm 2018, đồng thời triển khai công tác phòng dịch tổng hợp đạt kết quả cao.
- Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng lịch tiêm phòng vắc xin, lịch khử trùng tiêu độc toàn tỉnh. Tập huấn cho đội ngũ Thú Y viên, mua sắm vật tư, bảo hộ lao động, hướng dẫn các địa phương thực hiện. Tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các phòng ban của địa phương triển khai thực hiện việc tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng trên địa bàn.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế Thành phố và Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố xây dựng chi tiết kế hoạch tiêm phòng, lịch khử trùng tiêu độc cho các địa phương và chỉ đạo hệ thống Thú Y viên trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng đến từng thôn, xóm; tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo huyện, thành phố và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- UBND xã, phường, thị trấn: Lập kế hoạch tiêm phòng, lịch phun khử trùng tiêu độc chi tiết đến từng xóm, thôn, bản. Chỉ đạo các xóm, thôn, bản, tổ dân phố thống kê số lượng gia súc, gia cầm tiêm phòng, diện tích tiêu độc khử trùng tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo huyện.
- Các Trưởng thôn bản, các ban, ngành của xã, phối hợp tuyên truyền tới từng hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm và thông báo lịch tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng để các hộ chủ động phối hợp. Thông báo trước cho các hộ chăn nuôi gia súc để nhốt gia súc và đưa đến điểm tiêm theo kế hoạch.
- Người chăn nuôi có trách nhiệm chấp hành tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; chủ động theo dõi lịch tiêm phòng của địa phương, bắt giữ và đưa gia súc đến điểm tiêm đảm bảo cho đàn vật nuôi được tiêm phòng đầy đủ theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo, nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn) để phối hợp xử lý kịp thời./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Đơn vị tính: Đồng
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
A |
Ngân sách tỉnh cấp |
|
|
|
4.889.360.000 |
|
1 |
Mua 50% số vắc xin LMLM cấp cho 6 huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (Một năm 2 đợt tiêm phòng) |
Liều |
108.600 |
17.850 |
1.938.510.000 |
|
2 |
Mua thuốc sát trùng, mỗi đợt 5.000 lít x 4 đợt = 20.000 lít |
Lít |
20.000 |
130.000 |
2.600.000.000 |
|
3 |
Chi mua vật tư, bảo hộ |
|
|
|
350.850.000 |
|
- |
Chi mua bảo hộ phục vụ công tác tiêm phòng (10 bộ/1 xã) |
Bộ |
2.100 |
69.000 |
144.900.000 |
|
- |
Giăng tay cao su dày (5 đôi/1 xã) |
Đôi |
1.050 |
19.000 |
19.950.000 |
|
- |
Giăng tay cao su mỏng (10 đôi/1 xã) |
Đôi |
2.100 |
3.000 |
6.300.000 |
|
- |
Bao ủng y tế (10 đôi/1 xã) |
Đôi |
2.100 |
4.500 |
9.450.000 |
|
- |
Mũ giấy y tế (10 đôi/1 xã) |
Cái |
2.100 |
3.000 |
6.300.000 |
|
- |
Dung dịch rửa tay diệt khuẩn (5 chai/ 1 xã) |
Chai |
1.050 |
38.500 |
40.425.000 |
|
- |
Cồn sát trùng (5 chai/ 1 xã) |
Chai |
1.050 |
38.500 |
40.425.000 |
|
- |
Bông y tế (5 gói/ 1 xã) |
Gói |
1.050 |
16.000 |
16.800.000 |
|
- |
Khẩu trang (10 cái/1 xã) |
Cái |
2.100 |
3.000 |
6.300.000 |
|
- |
Kim tiêm gia súc |
Cái |
10.000 |
2.000 |
20.000.000 |
|
- |
Bơm tiêm gia súc |
Cái |
400 |
100.000 |
40.000.000 |
|
B |
Ngân sách huyện cấp |
|
|
|
6.199.190.000 |
|
I |
Chi phí tổ chức tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng (LMLM) |
|
|
|
3.322.790.000 |
|
1 |
Mua 50% số vắc xin LMLM cấp cho 6 huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (Một năm 2 đợt tiêm phòng) |
Liều |
108.600 |
17.850 |
1.938.510.000 |
|
2 |
Tiền công tiêm phòng vắc xin LMLM |
Liều |
217.200 |
4.800 |
1.042.560.000 |
|
3 |
Chi phụ cấp cho cán bộ trực chỉ đạo công tác tiêm phòng và chủ động phòng dịch |
|
|
|
280.000.000 |
|
- |
70 người x 9 ngày thứ 7, CN x 200.000 đồng/người/ngày |
Ngày |
630 |
200.000 |
126.000.000 |
|
- |
70 người x 22 ngày làm việc bình thường x 100.000 đồng/người/ngày |
Ngày |
1.540 |
100.000 |
154.000.000 |
|
4 |
Chi phí khác |
|
|
|
61.720.000 |
|
- |
Chi tiền xăng xe đi tiêm phòng |
Lít |
1.500 |
20.000 |
30.000.000 |
|
- |
Chi tiền mua văn phòng phẩm + Phôtô tài liệu |
Bộ |
1.000 |
10.000 |
10.000.000 |
|
- |
Chi tiền bảo quản vắc xin |
Liều |
108.600 |
200 |
21.720.000 |
|
II |
Chi phí tổ chức phun tổng khử trùng tiêu độc 4 đợt |
|
|
|
2.876.400.000 |
|
1 |
Tiền công cho người trực tiếp đeo bình phun (Mỗi xã tổ chức phun 7 ngày) |
|
|
|
756.000.000 |
|
- |
5 ngày làm việc bình thường x 100.000 đồng/ngày x 4 đợt |
Xã |
4.200 |
100.000 |
420.000.000 |
|
- |
2 ngày nghỉ 7, CN x 200.000đồng/ ngày x 4 đợt |
Xã |
1.680 |
200.000 |
336.000.000 |
|
2 |
Chi phụ cấp cho cán bộ trực chỉ đạo công tác phun tổng khử trùng tiêu độc 4 đợt |
|
|
|
1.120.000.000 |
|
- |
70 người x 9 ngày thứ 7, CN x 200.000 đồng/ người/ ngày x 4 đợt |
Ngày |
2.520 |
200.000 |
504.000.000 |
|
- |
70 người x 22 ngày làm việc bình thường x 100.000 đồng/ người/ ngày x 4 đợt |
Ngày |
6.160 |
100.000 |
616.000.000 |
|
3 |
Chi phí khác |
|
|
|
1.000.400.000 |
|
- |
Chi tiền xăng xe đi phun 4 đợt |
Lít |
1.680 |
20.000 |
33.600.000 |
|
- |
Chi tiền xăng phun động cơ 4 đợt (cho người trực tiếp đeo bình phun) |
Lít |
2.520 |
20.000 |
50.400.000 |
|
- |
Chi tiền mua văn phòng phẩm + Phôtô tài liệu 4 đợt |
Bộ |
4.200 |
10.000 |
42.000.000 |
|
- |
Chi cho công tác tuyên truyền trên loa đài tại các thôn bản |
Thôn, bản |
8.744 |
100.000 |
874.400.000 |
|
|
Tổng ngân sách |
|
|
|
11.088.550.000 |
|
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021
Công văn 9167/BNN-TY năm 2017 về xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 Ban hành: 01/11/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Công văn 8468/BNN-TY năm 2017 về xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018 Ban hành: 09/10/2017 | Cập nhật: 24/10/2017
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2020" Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 14/02/2017
Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 476/QĐ-BNN-TY năm 2016 phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch tổ chức hoạt động kỷ niệm 100 năm Ngày sinh cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ (09/7/1912 - 09/7/2012) Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2012 về Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2010 điều động bổ nhiệm ông Trịnh Đình Dũng giữ chức Thứ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2008 về việc chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 19/06/2007
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2006 về việc thí điểm thành lập Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 27/05/2006
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2005 về giải quyết tồn tại Dự án vùng nguyên liệu nhà máy bột và giấy Kon Tum Ban hành: 29/03/2005 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021