Kế hoạch 157/KH-UBND thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016
Số hiệu: | 157/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Doãn Toản |
Ngày ban hành: | 23/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 157/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2016 |
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Chương trình hành động số 17/CTr-UBND ngày 20/01/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 3797/TTr-SCT ngày 05/8/2016 về việc đề nghị phê duyệt “Kế hoạch thực hiện chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016”,
Để công tác thực hiện Chương trình bình ổn thị trường mang lại hiệu quả thiết thực, phát huy và khẳng định vai trò là công cụ điều tiết, dẫn dắt giá cả, ổn định thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu, ổn định đời sống của người dân trên địa bàn Thành phố trong năm 2016; UBND Thành phố ban hành “Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016”, như sau:
Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016 (sau đây gọi là Chương trình) góp phần đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị trường; đảm bảo an sinh xã hội những tháng cuối năm 2016 và Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017; đồng thời, gắn việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi, có kế hoạch chuẩn bị nguồn hàng, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và phân phối, giúp doanh nghiệp chủ động đầu ra, mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân Thành phố.
- Góp phần cân đối cung cầu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, nhất là các mặt hàng thiết yếu; tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp tham gia Chương trình theo hình thức xã hội hóa, đồng thời mở rộng thêm các nhóm hàng bình ổn thị trường; từ đó góp phần hạn chế tốc độ tăng giá, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường đẩy mạnh đầu tư phát triển, đa dạng hóa mạng lưới phân phối, đảm bảo hàng hóa trong Chương trình đến tay người tiêu dùng thuận lợi, nhanh chóng, trực tiếp; trọng tâm chủ yếu tại các quận, huyện vùng ven, ngoại thành, khu công nghiệp, các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường mở rộng đầu tư - liên kết các tỉnh, thành phố, phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân Thành phố và mở rộng thị trường.
- Tăng cường sự gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp trong tháo gỡ khó khăn.
- Hỗ trợ tín dụng với lãi suất hợp lý cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố phát triển sản xuất, kinh doanh.
1. Xác định nhóm hàng và lượng hàng cần cân đối cung cầu tham gia Chương trình.
1.1. Xác định nhóm hàng.
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, xác định các nhóm hàng cần tập trung bình ổn giá có những tính chất sau:
+ Có tính thiết yếu và nhu cầu sử dụng lớn đối với đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân Thành phố.
+ Có tính nhạy cảm về cung cầu, giá cả, nhưng Thành phố khó chủ động về số lượng và nguồn hàng cung ứng một cách ổn định.
+ Các mặt hàng lương thực, thực phẩm cân đối cung - cầu tại chỗ trên địa bàn Thành phố còn thiếu phải khai thác thu mua ở thị trường ngoài Thành phố.
+ Những mặt hàng có nhu cầu sử dụng cao trong các dịp lễ, Tết Nguyên đán, khai trường.
Năm 2016, với mục đích chủ động đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả, đáp ứng nhu cầu của nhân dân; UBND Thành phố triển khai thực hiện Chương trình theo hình thức các doanh nghiệp tự chủ động nguồn vốn (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình) và đăng ký tham gia Chương trình với các nhóm hàng hóa:
- Các nhóm hàng thiết yếu: lương thực (gạo, mỳ, phở khô...), thịt gia súc gia cầm, thủy hải sản, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả tươi đường, dầu ăn, gia vị (nước mắm, nước chấm, muối, mỳ chính...), sữa (sữa nước, sữa bột, sữa chua).
- Các nhóm hàng có nhu cầu cao trong thời điểm mùa vụ như trong dịp Tết Nguyên đán: Mứt tết, bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát...
- Nhóm hàng có nhu cầu cao trong dịp khai trường như: vở học sinh bút viết, ba lô-cặp sách, sách giáo khoa.
1.2. Cân đối cung - cầu hàng hóa trên địa bàn Thành phố (tính cho khoảng 10 triệu dân).
+ Lương thực:
Nhu cầu tiêu dùng gạo khoảng 82.600 tấn/tháng tương đương với 992.000 tấn/năm. Năm 2015, sản lượng gạo sản xuất trên địa bàn Thành phố đạt khoảng 761.000 tấn, tương đương khoảng 63.400 tấn/tháng (trong đó có 60% là gạo dùng để sản xuất chế biến các sản phẩm bún, bánh, rượu). Nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn Thành phố chủ yếu tập trung vào 40% sản lượng còn lại (khoảng 25.360 tấn/tháng).
Như vậy, nguồn cung gạo ứng chỉ đáp ứng được khoảng 34% nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Lượng gạo còn lại khai thác từ các tỉnh lân cận thuộc khu vực phía Bắc, một phần khác khai thác từ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Thịt lợn:
Nhu cầu tiêu dùng khoảng 12.800 tấn lợn hơi/tháng tương đương 154.600 tấn/năm. Hiện tại, nguồn thịt lợn sản xuất trên địa bàn Thành phố đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu của Hà Nội (Năm 2015, sản lượng lợn hơi sản xuất trên địa bàn Hà Nội là khoảng 307.000 tấn/năm, tương đương 25.500 tấn/tháng). Tuy nhiên, do dịch bệnh và lưu thông hàng hóa ra ngoài địa bàn, nên có những thời điểm thị trường vẫn bị thiếu hàng cục bộ, phải khai thác thêm ở các tỉnh lân cận và các tỉnh phía nam.
+ Thịt gà, vịt.
Nhu cầu tiêu thụ khoảng 5.100 tấn thịt/tháng tương đương 62.000 tấn/năm. Tổng sản lượng thịt gà, vịt từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình trên địa bàn Thành phố năm 2015 đạt 63.200 tấn (tương đương khoảng 5.200 tấn/tháng), như vậy lượng hàng đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên do dịch bệnh và lưu thông hàng hóa ra bên ngoài địa bàn nên có những thời điểm thị trường bị thiếu hàng cục bộ, phải khai thác thêm tại các tỉnh lân cận.
+ Thủy, hải sản tươi, đông lạnh:
Nhu cầu khoảng 5.000 tấn/tháng tương đương 60.000 tấn/năm. Sản lượng khai thác thủy sản trên địa bàn Thành phố năm 2015 đạt 2.050 tấn (trung bình khoảng 171 tấn/tháng). Mặt hàng này, thành phố Hà Nội tự cung cấp cho thị trường chủ yếu là các loại thủy sản nước ngọt. Số lượng còn thiếu chủ yếu là thủy, hải sản tươi, đông lạnh nước mặn, nước lợ được cung ứng từ các tỉnh thành phố khác.
+ Thực phẩm chế biến từ thịt gia súc, gia cầm:
Nhu cầu tiêu thụ khoảng 5.000 tấn/ tháng tương đương 60.000 tấn/năm, mặt hàng này các doanh nghiệp, cơ sở chế biến của Hà Nội chỉ cung cấp được lượng hàng rất ít, chủ yếu khai thác từ các tỉnh, thành phố khác, nơi đặt các nhà máy chế biến lớn.
+ Dầu ăn:
Nhu cầu tiêu thụ khoảng 6 triệu lít/tháng, cả năm là 72 triệu lít. Mặt hàng dầu ăn hầu hết được cung cấp từ các tỉnh, thành phố khác.
+ Rau, củ:
Nhu cầu khoảng 83.300 tấn rau, củ các loại/ tháng tương đương 999.600 tấn/năm. Sản lượng rau, củ Thành phố sản xuất được trong năm 2015 khoảng 655.000 tấn (tương đương 54.500 tấn/tháng). Nguồn cung cấp chủ yếu tại các huyện ngoại thành (đáp ứng được khoảng 65,5% nhu cầu); còn lại được cung ứng từ các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc và các tỉnh phía Nam...
+ Trứng gia cầm:
Nhu cầu tiêu thụ khoảng 93,7 triệu quả/tháng tương đương 1.125 triệu quả/năm. Sản lượng sản xuất trong năm 2015 của Hà Nội là 704 triệu quả chỉ đáp ứng được 62% nhu cầu của người dân Hà Nội. Lượng hàng còn thiếu khai thác từ các tỉnh lân cận.
+ Sữa:
Nhu cầu trung bình của 1 người là 1,7 lít sữa/tháng, nhu cầu của người dân trên địa bàn Thành phố trong 1 tháng khoảng 17 triệu lít sữa. Các công ty sản xuất sữa trên địa bàn Thành phố có thể cung cấp khoảng 14,5 triệu lít sữa tươi tiệt trùng, sữa chua. Số lượng còn thiếu từ các nhà máy sản xuất sữa trên cả nước cung cấp về Hà Nội.
+ Gia vị (mắm, nước chấm, muối ăn, mỳ chính..):
Nhu cầu sử dụng trung bình của 01 người là khoảng 0,3kg/tháng. Nhu cầu của người dân trên địa bàn Thành phố là 3.000 tấn/tháng, tương đương 36.000 tấn/năm. Đối với mặt hàng này, Hà Nội không tự sản xuất được mà chủ yếu được sản xuất và cung cấp từ các tỉnh.
Đây là mặt hàng rất được người dân các huyện ngoại thành ưa chuộng qua các chuyến đưa hàng về nông thôn.
+ Đường:
Nhu cầu tiêu thụ đường phục vụ cho sản xuất, chế biến và đời sống nhân dân Thành phố là khoảng 3.750 tấn/ tháng, tương đương 45.000 tấn/năm. Mặt hàng này hầu hết được cung cấp từ nguồn nhập khẩu và các tỉnh đưa về tiêu thụ tại Hà Nội.
+ Bánh mứt kẹo Tết:
Nhu cầu tiêu thụ các loại bánh mứt kẹo trong dịp Tết khoảng 1.500 tấn trong tháng Tết Nguyên đán, đây là các mặt hàng được nhân dân tại các huyện ngoại thành, công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp rất ưa chuộng trong các dịp lễ, Tết.
+ Rượu, bia, nước giải khát:
Nhu cầu tiêu thụ rượu, bia, nước giải khát của thành phố Hà Nội trong dịp Tết khoảng 200 triệu lít. Tại Hà Nội, các nhà máy sản xuất được khoảng 168 triệu lít. Lượng còn thiếu từ nguồn nhập khẩu và từ các tỉnh.
1.3. Lượng hàng.
Số lượng hàng hóa dự kiến huy động thực hiện Chương trình bình ổn thị trường chiếm khoảng 35% nhu cầu thị trương trong 1 tháng, cụ thể:
STT |
Nhóm hàng |
ĐVT |
35% nhu cầu trong 1 tháng |
Giá (ĐVT: triệu đồng) |
Tổng tiền (triệu đồng) |
Ghi chú |
1 |
Lương thực |
tấn |
29,000 |
17 |
493,000 |
|
2 |
Thịt lợn |
tấn |
4,500 |
75 |
337,500 |
|
3 |
Thịt gà |
tấn |
1,800 |
80 |
144,000 |
|
4 |
Trứng gia cầm |
1000 quả |
32,800 |
3 |
82,000 |
|
5 |
Dầu ăn |
nghìn lít |
2,100 |
40 |
84,000 |
|
6 |
Rau củ |
tấn |
29,000 |
14 |
406,000 |
|
7 |
Thủy hải sản tươi, đông lạnh |
tấn |
1,800 |
75 |
135,000 |
|
8 |
Thực phẩm chế biến |
tấn |
1,800 |
74 |
133,200 |
|
9 |
Sữa |
1000 lít |
6,100 |
30 |
183,000 |
|
10 |
Gia vị |
tấn |
1,000 |
21 |
21,000 |
|
11 |
Đường |
tấn |
1,300 |
19 |
24,700 |
|
12 |
Bánh mứt kẹo |
tấn |
525 |
180 |
94,500 |
Nhu cầu tính cho tháng Tết |
13 |
Rượu, bia, nước giải khát |
1000 lit |
70,000 |
25 |
1,750,000 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
3,887,900 |
|
2. Cơ chế thực hiện Chương trình.
2.1. Nguồn vốn.
- Doanh nghiệp chủ động sử dụng từ nguồn vốn tự có và vay các tổ chức tín dụng đăng ký cho doanh nghiệp tham gia Chương trình vay với hạn mức tín dụng và lãi suất phù hợp, nhằm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa để cung ứng phục vụ bình ổn thị trường Thành phố.
- Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục vay vốn và giải ngân vốn vay theo quy trình, thủ tục đúng quy định pháp luật do các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình công bố, hướng dẫn.
- Lịch trả nợ vay, hạn mức vay và lãi suất cụ thể sẽ do các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp tham gia Chương trình tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trong hợp đồng vay vốn.
2.2. Giá bán.
- Doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện đăng ký giá, kê khai giá với Sở Tài chính theo qui định của Luật Giá; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
- Giá bán của các mặt hàng tham gia Chương trình bình ổn được Sở Tài chính tiếp nhận, tổng hợp và công bố rộng rãi.
- Các hệ thống phân phối khi tham gia Chương trình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào hệ thống với mức chiết khấu ưu đãi, thực hiện việc chia sẻ chiết khấu và các chi phí khác khi có biến động giá nhằm ổn định thị trường
3. Thời gian thực hiện: Từ tháng 8/2016 đến hết tháng 7/2017.
- Phát triển mạng lưới điểm bán hàng cố định tại các chợ dân sinh khu dân cư, trường học, bệnh viện.... theo nhiều mô hình như hợp tác liên kết bán đại lý, cửa hàng tiện lợi, tổ chức các điểm bán hàng lưu động..., đồng thời tăng cường đẩy mạnh công tác đưa các mặt hàng thuộc Chương trình tới các bếp ăn tập thể của các trường học, cơ quan, khu công nghiệp với giá bán và nhận diện thống nhất trong hệ thống của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển mạng lưới hạ tầng thương mại khu vực nông thôn.
- Các doanh nghiệp tổ chức các chuyến bán hàng lưu động, đưa hàng về nông thôn, các khu công nghiệp, chủ động xây dựng các Chương trình khuyến mãi nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng bình ổn thị trường thuộc Chương trình để phục vụ người dân có thu nhập trung bình và thấp.
- Đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại (siêu thị, cửa hàng) tại địa bàn nông thôn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp cùng tham gia Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu của Thành phố; hợp tác, liên kết tạo chuỗi cung ứng hàng hóa, ổn định giá bán và mở rộng danh mục hàng hóa bình ổn tại các điểm bán hàng đã đăng ký.
Hàng hóa tham gia chương trình bình ổn thị trường đáp ứng 100% là hàng hóa sản xuất trong nước, đảm bảo về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ (có đầy đủ bao gói, nhãn mác và các thông tin liên quan đến sản phẩm), vệ sinh an toàn thực phẩm không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng trong điều kiện bình thường cũng như có biến động giá.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các quy định pháp luật khác có quan (gọi chung là doanh nghiệp), đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành các quy định của Chương trình.
- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện.
7.1. Đối với doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đăng ký tham gia phải có chức năng sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương trình; có thương hiệu, uy tín năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng ổn định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Có trụ sở chính, văn phòng, chi nhánh đang sản xuất, kinh doanh tại thành phố Hà Nội; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có phương tiện vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán hàng lưu động theo yêu cầu của Chương trình.
- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ và nhãn mác sản phẩm; thực hiện việc niêm yết giá theo quy định, bán đúng giá đăng ký với Sở Tài chính.
- Các doanh nghiệp phân phối phải có ít nhất 03 điểm bán cố định, các doanh nghiệp sản xuất phải đưa hàng vào ít nhất 3 điểm bán lẻ hoạt động ổn định trên địa bàn.
7.2. Đối với các tổ chức tín dụng.
- Tất cả các tổ chức tín dụng có trụ sở chính, văn phòng hoặc chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Có xây dựng Gói lãi suất ưu đãi thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố.
8.1. Đối với doanh nghiệp.
- Được kết nối vay vốn từ Gói lãi suất ưu đãi thực hiện Chương trình bình ổn thị trường do các tổ chức tín dụng đăng ký với mức lãi suất ưu đãi nhằm thực hiện đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển điểm bán và thực hiện tạo nguồn hàng, dự trữ hàng hóa, đảm bảo cung ứng ra thị trường đầy đủ, xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Được hỗ trợ thông tin tuyên truyền, quảng bá đối với thương hiệu, các sản phẩm và các điểm bán hàng bình ổn giá của đơn vị khi đăng ký tham gia Chương trình.
- Được tạo điều kiện tham gia các Chương trình liên kết hoạt động công thương giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh, thanh phố trên cả nước; Chương trình đưa hàng về nông thôn, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Được ưu tiên giới thiệu đưa hàng hóa thực hiện Chương trình vào bếp ăn tập thể trong trường học, bệnh viện, các Khu công nghiệp.
- Được tạo điều kiện cấp phép cho xe chở hàng vào Thành phố phục vụ Chương trình bình ổn vào giờ cao điểm, đường cấm đối với các phương tiện vận tải của doanh nghiệp lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ.
- Được sử dụng biển nhận diện của Chương trình bình ổn thị trường thành phố Hà Nội, theo các điều khoản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng biển nhận diện này và các quy định pháp luật có liên quan.
- Đăng ký và nộp hồ sơ tham gia Chương trình theo qui định tại Điểm 9 - Mục II của Kế hoạch này.
- Tổ chức sản xuất - kinh doanh đúng Kế hoạch, tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đủ số lượng đăng ký đã được phê duyệt; đảm bảo hàng hóa tham gia Chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm và bán đúng giá đăng ký với Sở Tài chính.
- Tích cực phát triển hệ thống phân phối và tăng số điểm bán hàng bình ổn thị trường.
- Thông tin công khai, rộng rãi địa chỉ các điểm bán; treo băng-rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá... theo đúng qui định; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Thực hiện đúng cam kết vay vốn, cam kết cung ứng lượng hàng theo Kế hoạch, đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Thực hiện quay vòng liên tục số vốn vay, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện đúng các cam kết và các quy định của Chương trình theo Kế hoạch này.
- Chấp hành sự chỉ đạo của UBND Thành phố và Sở Công Thương, Sở Tài chính khi có biến động hàng hóa lớn xảy ra.
8.2. Đối với tổ chức tín dụng.
- Các tổ chức tín dụng được hỗ trợ truyền thông, quảng bá thương hiệu; mở rộng được thị trường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động tuyên truyền về Chương trình.
- Được cung cấp danh sách các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu năm 2016 của Thành phố thông qua Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
- Được gắn logo của tổ chức tín dụng trên biển nhận diện điểm bán hàng bình ổn thị trường treo tại các điểm bán trong hệ thống điểm bán hàng bình ổn.
- Được lựa chọn khách hàng có uy tín, có phương án kinh doanh khả thi trong các doanh nghiệp tham gia Chương trình.
- Xây dựng nguồn vốn và mức lãi suất phù hợp đăng ký thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2016 gửi Sở Công Thương để kết nối doanh nghiệp thực hiện Chương trình.
- Rà soát danh sách khách hàng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc nhóm hàng trong Chương trình, đề nghị đăng ký tham gia Chương trình, danh sách gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội và Sở Công Thương.
- Xây dựng phương án cho vay, quy trình thẩm định cụ thể, chặt chẽ, đúng qui định, tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh chóng thủ tục vay vốn và đảm bảo giải ngân kịp thời cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các Chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp theo đúng nội dung ký kết với Sở Công Thương và các qui định tham gia Chương trình Bình ổn thị trường năm 2016.
- Báo cáo tình hình thực hiện giải ngân của doanh nghiệp tham gia Chương trình gửi Sở Công Thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
- Thông báo công khai các điều kiện cho vay và đề xuất báo cáo UBND Thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường được vay vốn theo các hình thức tín chấp, thế chấp, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay...
- Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt, quyết định cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định khác liên quan của Chương trình.
Bước 1: Nộp hồ sơ tham gia Chương trình.
* Doanh nghiệp tham gia Chương trình nộp hồ sơ cho Sở Công Thương, Sở Tài chính, gồm:
1. Đăng ký tham gia Chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 01).
2. Hồ sơ đăng ký giá (theo mẫu tại Phụ lục 02).
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số thuế.
* Tổ chức tín dụng nộp Đăng ký tham gia chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 03) gửi Sở Công Thương, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hà Nội:
Bước 2:
- Các Tổ chức tín dụng đăng ký tham gia Chương trình, được Sở Công Thương tổng hợp, quyết định công bố danh sách các Tổ chức tín dụng thực hiện Chương trình bình ổn năm 2016.
- Đối với các doanh nghiệp do Sở Công Thương giới thiệu cho các tổ chức tín dụng: Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ tham gia, Sở Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định công bố danh sách doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình bình ổn năm 2016. Các doanh nghiệp thuộc danh sách công bố của Sở Công Thương là đối tượng được vay vốn ưu đãi tư các Chương trình của các tổ chức tín dụng đăng ký tham gia Chương trình và thực hiện nộp hồ sơ vay vốn tại các tổ chức tín dụng này.
- Đối với các doanh nghiệp do tổ chức tín dụng khai thác tìm hiểu: Khi các tổ chức tín dụng có doanh nghiệp thuộc đối tượng cho vay theo gói tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình bình ổn, tổ chức tín dụng thực hiện hướng dẫn các thủ tục vay vốn cho doanh nghiệp, đồng thời đề nghị doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký theo quy định tới Sở Công Thương, Sở Tài chính để Sở Công Thương quyết định công nhận doanh nghiệp thực hiện Chương trình bình ổn năm 2016.
Bước 3:
Doanh nghiệp sau khi được Sở Công Thương quyết định công nhận doanh nghiệp thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội được hưởng những quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Chương trình, đồng thời thực hiện treo biển nhận diện và tổ chức bán hàng tại điểm bán hàng bình ổn thị trường theo đăng ký với Sở Công Thương, Sở Tài chính.
Bước 4:
Hàng tháng, các doanh nghiệp báo cáo về tình hình bán đối với các nhóm hàng bình ổn mà doanh nghiệp thực hiện; Tổ chức tín dụng báo cáo về tình hình giải ngân nguồn vốn thực hiện Chương trình.
Bước 5:
Căn cứ kết quả giải ngân vốn vay và thực hiện Chương trình do các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp báo cáo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đánh giá tình hình giải ngân vốn của các tổ chức tín dụng, tình hình vay vốn của các doanh nghiệp và kết quả thực hiện chương trình.
10. Các hoạt động chính hỗ trợ Chương trình.
Tổ chức các hoạt động liên quan để hỗ trợ triển khai hiệu quả Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016, cụ thể:
1. Hội nghị triển khai chương trình và Kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.
2. Hội nghị Tổng kết thực hiện Chương trình.
3. Thông tin, tuyên truyền qua các tin bài về Chương trình.
- UBND các quận, huyện, thị xã; Chi cục quản lý thị trường Hà Nội báo cáo, đánh giá tình hình giá cả thị trường liên quan đến các mặt hàng trong Chương trình theo địa bàn quản lý.
- Các doanh nghiệp tham gia Chương trình báo cáo tình hình thực hiện tổ chức bán và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch đăng ký được phê duyệt.
- Các tổ chức tín dụng báo cáo về việc giải ngân nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay thực hiện Chương trình bình ổn thị trường.
- Thời gian gửi báo cáo: ngày 10 hàng tháng.
- Báo cáo gửi về:
+ Sở Công Thương - 331 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Sở Tài Chính - 38 B Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội - 45 Lý Thường Kiệt, Hà Nội (Riêng các tổ chức tín dụng báo cáo).
- Cơ quan Thường trực của Chương trình: Sở Công Thương.
Điện thoại: 04.62691279 Fax: 04.62691288
Giao Sở Công Thương phối hợp các Sở, ngành Thành phố tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện Chương trình của các đơn vị tham gia.
Các Sở, ban, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thị xã thực hiện gắn công tác cân đối cung cầu, ổn định giá cả các mặt hàng thiết yếu với công tác cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường các mặt hàng nói chung, kết hợp việc đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển hạ tầng thương mại nhất là khu vực nông thôn, các xã có cơ sở thương mại còn ít; Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường phải bao quát, gắn với nhiệm vụ chống buôn lậu, đầu cơ, tích trữ trên thị trường.
Để thực hiện các nội dung trên, Ủy ban nhân dân Thành phố giao nhiệm vụ các Sở, ban, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các doanh nghiệp tổ chức triển khai trên địa bàn Thành phố như sau:
1. Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Chương trình
- Chủ trì nắm bắt thông tin, tổ chức, điều phối hàng hóa của các doanh nghiệp khi thị trường có biến động.
- Chủ trì quyết định công nhận danh sách các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2016.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tổ chức thực hiện Chương trình: theo dõi, nắm chắc diễn biến thị trường, cung cầu hàng hóa, xác định các mặt hàng thiết yếu chọn danh mục hàng hóa đưa vào Chương trình, tiêu chí lựa chọn Doanh nghiệp công khai thông tin đăng ký tham gia Chương trình đến mọi đối tượng Doanh nghiệp; Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo vận động doanh nghiệp tham gia Chương trình; Tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và xét chọn các đơn vị đủ điều kiện tham gia Chương trình.
- Gửi danh sách các doanh nghiệp được tham gia thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu năm 2016 cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội thông tin cho các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai tổ chức các Hội nghị, hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan kiểm tra lượng hàng, tiến độ tạo nguồn hàng, dự trữ, bán ra theo kế hoạch doanh nghiệp đăng ký được duyệt.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, UBND các quận, huyện thị xã, Ban quản lý các chợ bố trí điểm, quầy hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng mạng lưới bán hàng phục vụ nhân dân; đưa hàng hóa bình ổn tới các bếp ăn tập thể của các Trường học, bệnh viện để người dân được hưởng lợi từ Chương trình bình ổn.
- Tham mưu UBND Thành phố các giải pháp thực hiện kết nối giữa doanh nghiệp và các Tổ chức tín dụng tham gia Chương trình bình ổn giá, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường được vay vốn với lãi suất ưu đãi.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình VTV1 Đài truyền hình Hà Nội và các báo, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin Chương trình Bình ổn thị trường và tình hình cung cầu hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn Thành phố; Tổng hợp, cung cấp danh sách những điểm bán hàng bình ổn của các đơn vị tham gia Chương trình bình ổn cho các Sở, ngành, đơn vị chức năng, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan báo, đài để công bố rộng rãi cho nhân dân trên địa bàn Thành phố biết, đến tham gia mua sắm và thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát. Phối hợp các cơ quan báo chí, Đài phát thanh truyền hình thực hiện chuyên trang quảng bá về Chương trình Bình ổn thị trường, chịu trách nhiệm đưa tin, quảng bá sản phẩm hỗ trợ xây dựng thương hiệu các doanh nghiệp tham gia Chương trình.
- Theo dõi, phối hợp Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng các cá nhân, tập thể tham gia thực hiện tốt Chương trình tại Hội nghị tổng kết thực hiện Chương trình.
- Tiếp nhận thông tin và xử lý những trường hợp phát sinh hoặc chuyển các cơ quan khác giải quyết theo thẩm quyền quy định của pháp luật Nhà nước và Thành phố.
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị tham gia Chương trình, đề xuất UBND Thành phố các biện pháp giải quyết và xử lý những trường hợp quy phạm quy định theo Kế hoạch này; Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình của các đơn vị báo cáo UBND Thành phố.
- Chỉ đạo Chi Cục Quản lý thị trường Hà Nội Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm kịp thời các trường hợp: đầu cơ hàng hóa; găm hàng; tăng giá quá mức; đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ và các hành vi vi phạm hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại theo thẩm quyền.
2. Sở Tài chính.
-Chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá đối với các mặt hàng bình ổn thị trường theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý, thẩm định đăng ký giá, kê khai giá, điều chỉnh giá của các doanh nghiệp; tổng hợp và công bố giá các mặt hàng tham gia bình ổn thị trường của Thành phố.
- Chủ trì tiếp nhận đăng ký giá của doanh nghiệp, tổng hợp và công bố giá các mặt hàng tham gia bình ổn.
- Báo cáo giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra giá trên địa bàn; trong đó chú trọng đến việc xác định địa bàn, nhóm ngành hàng trọng điểm, kiểm tra giá trong đợt cao điểm lễ và tết; hướng dẫn các đơn vị kinh doanh đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố; xử phạt các trường hợp vi phạm về giá đối với các mặt hàng tham gia Chương trình.
- Phối hợp Sở Công Thương trong công tác tổ chức các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II của Kế hoạch này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hà Nội thông báo cụ thể nội dung Chương trình đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố, vận động các tổ chức tín dụng có nhu cầu và khả năng tham gia Chương trình.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố xây dựng hình thức cho vay, nguồn vốn và mức lãi suất phù hợp đăng ký thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2016 gửi Sở Công Thương để kết nối với doanh nghiệp thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành Phố rà soát danh sách khách hàng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc nhóm hàng trong Chương trình, đề nghị các doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình, tổng hợp danh sách doanh nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội và Sở Công Thương.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay vốn theo đúng cam kết với Sở Công Thương, tạo điều kiện thuận lợi trong thủ tục vay vốn và giải ngân kịp thời cho Doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Công Thương trong công tác tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch phối hợp các cơ quan truyền thông, báo chí, Đài phát thanh truyền hình và cơ quan chức năng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung liên quan đến Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố (mặt hàng, giá cả, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng tham gia, các điểm bán hàng...) và những biến động bất thường về giá cả thị trường. Đồng thời chấn chỉnh, xử lý những thông tin không chính xác, sai lệch, làm ảnh hưởng đến Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương chỉ đạo các cơ quan báo, đài và hệ thống truyền thông cơ sở tổ chức thông tin tuyên truyền công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, Thành phố, về tình hình giá cả thị trường, bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu đến người tiêu dùng hiểu rõ và đồng thuận các biện pháp điều hành của Nhà nước, từ đó ngăn ngừa tác động tâm lý làm đẩy giá lên cao, chủ động kịp thời ngăn chặn các thủ đoạn phao tin đồn nhảm gây hoang mang lo lắng trong các tầng lớp nhân dân; Chỉ đạo Đài truyền thanh xã phường, thị trấn phát các nội dung tuyên truyền về Chương trình bình ổn hàng tuần (03 lần/tuần trong các khung giờ từ 16-18h).
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương biên soạn nội dung tuyên truyền về Chương trình bình ổn thị trường năm 2016 và thông báo các điểm bán hàng bình ổn
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính tổ chức hội nghị cung cấp thông tin định kỳ và đột xuất khi thị trường có biến động.
- Phối hợp Sở Công Thương tổ chức các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II của Kế hoạch này.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông báo rộng rãi tới các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chăn nuôi các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố.
- Vận động, giới thiệu các đơn vị chăn nuôi, sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch có nguồn hàng ổn định, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (ưu tiên các sản phẩm đạt chuẩn Việt Gap, Global Gap...) tham gia Chương trình hoặc cung ứng hàng hóa vào hệ thống phân phối của Chương trình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp; chăn nuôi của Thành phố, nhằm chủ động tạo nguồn hàng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của Thành phố. Phối hợp Sở Công Thương kiểm tra, kiểm soát nguồn hàng thực phẩm tươi sống tham gia Chương trình trên địa bàn Thành phố.
- Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn.
- Phối hợp các ngành, địa phương phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm...
- Phối hợp Sở Công Thương kết nối doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình bình ổn thị trường 2016 và các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố để hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa ổn định, phục vụ bình ổn thị trường, đồng thời thúc đẩy sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Công Thương tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II Kế hoạch này.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì phối hợp các Sở, ngành chức năng theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện các dự án trong các Chương trình Hợp tác phát triển kinh tế - xã hội đã ký kết giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác.
- Hướng dẫn doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện thủ tục đầu tư thủ tục đăng ký phát triển mạng lưới kinh doanh và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của Thành phố.
- Phối hợp Sở Công Thương tổ chức các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 4 - Mục II của Kế hoạch này.
7. Sở Giáo dục và Đào Tạo.
- Phối hợp Sở Y tế và các ngành liên quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của các trường học trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã có văn bản chỉ đạo Ban lãnh đạo các trường học tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đưa hàng bình ổn (thực phẩm) vào bếp ăn tại các trường học trên địa bàn trong vòng 10 ngày kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành.
8. Sở Giao thông vận tải.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp giấy phép lưu thông vào giờ cao điểm, đường cấm đối với các phương tiện vận tải của doanh nghiệp trong Chương trình được lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ (khi có văn bản của UBND Thành phố cho phép xe chở hàng bình ổn giá thị trường mặt hàng thiết yết được hoạt động 24/24h trên địa bàn Thành phố, kèm theo danh sách, tên các đơn vị vận tải, biển số xe, số lượng xe).
9. Sở Y tế.
- Chỉ đạo các Bệnh viện trên địa bàn Thành phố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn đưa hàng bình ổn (thực phẩm) vào các bếp ăn tập thể phục vụ bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch này ban hành.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành Thành phố kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm do doanh nghiệp trong Chương trình cung cấp tại các bếp ăn tập thể của các trường học, bệnh viện trên địa bàn Thành phố.
10. Công an Thành phố.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc Công an Thành phố và Công an các quận, huyện, thị xã tăng cường phối hợp chính quyền các cấp giải tỏa các tụ điểm chợ cóc, chợ tạm lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; tăng cường trật tự văn minh đô thị tại các chợ đầu mối, chợ truyền thống trên địa bàn Thủ đô. Đồng thời, tăng cường phối hợp các lực lượng chức năng liên quan, chính quyền địa phương ngăn chặn triệt phá các ổ nhóm buôn lậu; buôn bán, sản xuất hàng giả; hàng kém chất lượng; đầu cơ găm hàng, nâng giá kiếm lợi bất chính; các hoạt động sản xuất - kinh doanh vi phạm vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp bình ổn vận chuyển hàng hóa trong giờ cao điểm, khi có biến động hàng hóa, xảy ra lụt úng... đáp ứng ngay nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.
11. Ban Quản lý Khu công nghiệp và Khu chế xuất Hà Nội.
- Chỉ đạo chủ đầu tư các khu công nghiệp, chế xuất, đơn vị quản lý nhà ở công nhân tạo điều kiện cho doanh nghiệp được đưa những nhóm hàng bình ổn giá vào phục vụ tại các bếp ăn tập thể của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
- Chỉ đạo chủ đầu tư các khu công nghiệp, đơn vị quản lý nhà ở công nhân rà soát, sắp xếp, bố trí các địa điểm phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức bán hàng lưu động, mở các điểm bán hàng bình ổn thị trường tại các Khu công nghiệp phục vụ người lao động có thu nhập thấp.
- Tổng hợp danh sách các địa điểm dự kiến bố trí bán hàng lưu động, mở điểm bán hàng bình ổn giá gửi Sở Công Thương tổng hợp, lập kế hoạch bán hàng lưu động năm 2016.
- Phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường trong việc khảo sát nhu cầu, thời gian mua sắm của người lao động; cung cấp thông tin liên quan đến số lượng lao động, thời gian làm việc tại Khu công nghiệp.
- Cử cán bộ (cụ thể tên, số điện thoại liên hệ) phối hợp Sở Công Thương và các Sở ban ngành liên quan theo dõi công tác tổ chức bán hàng của các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường tại các Khu công nghiệp
12. Các Sở, ban, ngành Thành phố.
Trên nguyên tắc phối hợp công tác bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu nêu trên với bình ổn giá thị trường nói chung, UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả các mặt hàng, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý và có trách nhiệm phối hợp Sở Công Thương thực hiện.
13. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện, thị xã.
- Có Kế hoạch tuyên truyền qua đài truyền thanh xã, phường, thị trấn, thông báo cụ thể nội dung của Chương trình đến người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn quận, huyện, thị xã; vận động doanh nghiệp tham gia Chương trình; Xem xét, giới thiệu các doanh nghiệp đủ tiêu chí tham gia Chương trình, gửi danh sách về Sở Công Thương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình.
- Rà soát các chợ bán lẻ, các địa điểm gần khu dân cư sử dụng chưa hết công năng, các mặt bằng còn bỏ trống trên địa bàn, gửi Sở Công Thương tổng hợp, giới thiệu các doanh nghiệp tổ chức các cửa hàng chuyên bán hàng bình ổn giá phục vụ người dân.
- Rà soát, giới thiệu các địa điểm phù hợp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia Chương trình tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn. Đăng ký danh sách các địa điểm, thời gian dự kiến, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác gửi Sở Công Thương trong 60 ngày kể từ khi Kế hoạch thực hiện Chương trình được UBND Thành phố phê duyệt; Sở Công Thương tổng hợp, xây dựng kế hoạch đưa hàng Việt về nông thôn, khu công nghiệp; Chương trình Tuần hàng Việt trên địa bàn năm 2016.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền quản lý kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định nhà nước về kinh doanh hàng hóa thiết yếu cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả trên địa bàn quận, huyện, thị xã.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thị trường giá cả hàng hóa thiết yếu trên địa bàn về UBND Thành phố và tổ công tác liên ngành theo quy định.
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố và các quy hoạch ngành liên quan, tổ chức rà soát lại quy hoạch hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn nhằm bố trí quỹ đất hợp lý để phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt tại các khu dân cư mới, khu đô thị, khu công nghiệp.
- Phối hợp Sở Công Thương trong công tác tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II Kế hoạch này.
14. Trách nhiệm của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Các doanh nghiệp tham gia Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung nêu tại Tiết 8.1, Điểm 8 - Mục II Kế hoạch này.
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu thuộc danh mục hàng hóa bình ổn theo Kế hoạch này xem xét đăng ký tham gia thực hiện Chương trình.
Trong trường hợp các doanh nghiệp đăng ký thực hiện Chương trình không đủ đáp ứng nhu cầu hàng hóa dự trữ phục vụ công tác bình ổn thị trường, Thành phố sẽ lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có ngành nghề liên quan đến mặt hàng bình ổn thực hiện việc sản xuất, kinh doanh và dự trữ theo yêu cầu của Thành phố.
Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký tham gia, khi thị trường xảy ra biến động các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm ổn định thị trường theo chỉ đạo UBND thành phố Hà Nội và các Sở, ngành có liên quan.
Căn cứ vào quá trình và kết quả triển khai thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016, UBND Thành phố đánh giá và biểu dương, khen thưởng đối với các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp tích cực tham gia và thực hiện tốt các qui định của Chương trình tại Hội nghị tổng kết.
Trên đây là nội dung Kế hoạch Thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016. Đề nghị các các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tập trung tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến độ công việc, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Đơn vị: ………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2016 |
V/v tham gia Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016
(ban hành kèm theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 23/8/2016 của UBND thành phố Hà Nội)
Kính gửi: Sở Công Thương Hà Nội;
A. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Tên doanh nghiệp: ........................................................................................................
2. Tên người đại diện pháp luật: .......................................................................................
Chức vụ: ............................................................................................................................
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: .....................................................................
Ngày cấp: ..........................................................................................................................
4. Ngành nghề kinh doanh: ...............................................................................................
5. Vốn điều lệ: ...................................................................................................................
6. Địa chỉ văn phòng: ........................................................................................................
7. Điện thoại: ............................................... Fax: .............................................................
8. Tên người chịu trách nhiệm: .........................................................................................
Chức vụ: ............................................................................................................................
Điện thoại: .........................................................................................................................
Email: ................................................................................................................................
9. Tên người liên hệ: ........................................................................................................
Chức vụ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: .........................................................................................................................
Email: ................................................................................................................................
B. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ.
Sau khi xem xét nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016; Doanh nghiệp chúng tôi xét thấy khả năng đáp ứng các yêu cầu của Chương trình và tự nguyện đăng ký tham gia như sau:
1. Mặt hàng và số lượng đăng ký tham gia.
STT |
Mặt hàng |
ĐVT |
Nhà cung cấp (tên, địa chỉ-SĐT) |
Lượng hàng đăng ký (tháng) |
Lượng hàng trung bình tiêu thụ trong 1 tháng của năm 2015 |
Năng lực tạo nguồn hàng |
||
Tự sản xuất, chăn nuôi (%) |
Liên kết sản xuất chăn nuôi (%) |
Thu mua dự trữ (%) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
2. Mạng lưới phân phối phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường.
STT |
Loại hình |
Số lượng |
Kế hoạch Phát triển điểm bán năm 2016 |
Ghi chú |
1 |
Siêu thị |
|
|
|
2 |
Cửa hàng tiện lợi |
|
|
|
3 |
Cửa hàng tạp phẩm |
|
|
|
4 |
Sạp chợ truyền thống |
|
|
|
5 |
Khác |
|
|
|
3. Danh sách cụ thể điểm bán hàng bình ổn năm 2016.
STT |
Điểm bán (Tên, địa chỉ) |
Mặt hàng đăng ký bình ổn bày bán tại điểm bán |
Người phụ trách |
Số điện thoại |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
4. Cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, trang trại.
STT |
Cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, trang trại |
Diện tích (m2) |
Hoạt động chính |
Công suất |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
5. Đăng ký xe chở hàng hóa thiết yếu phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường năm 2016.
STT |
Loại xe |
Biển số xe |
Trọng tải xe (tấn,m3) |
Mặt hàng vận chuyển |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Xe đăng ký là xe thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp gửi kèm bản phô tô đăng ký xe ô tô của doanh nghiệp (bản phô tô có dấu của Công ty).
6. Nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp (nếu có).
Nội dung |
Tổng số vốn đang vay từ các tổ chức tín dụng tính đến ngày 15/6/2016 (Ghi cụ thể bằng số và bằng chữ) đvt: đồng |
Tổ chức tín dụng đã cho doanh nghiệp vay vốn. |
Nhu cầu vốn vay trong thời gian tới. (Ghi cụ thể bằng số và bằng chữ) đvt: đồng |
Tổ chức tín dụng doanh nghiệp mong muốn làm việc |
Lãi suất và các điều kiện mong muốn khác |
Nhu cầu vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp để sản xuất, dự trữ hàng hóa |
|
|
|
|
|
Nhu cầu vốn vay trung và dài hạn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang trại, điểm bán... |
|
|
|
|
|
7. Các dự án đầu tư, phát triển, liên kết sản xuất năm 2016, định hướng năm 2017 (nếu có).
STT |
Tên dự án (sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, phân phối...) |
Số lượng |
Diện tích |
Địa chỉ |
Hoạt động chính |
Công suất |
Ghi chú |
Các dự án năm 2015, 2016 |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Các dự án dự kiến phát triển năm 2017 |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
8. Các chương trình hỗ trợ của UBND Thành phố Hà Nội mà công ty đang thụ hưởng.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Công ty …………………… chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin nêu trên, hồ sơ đính kèm và cam kết tuân thủ thực hiện đúng các quy định, điều kiện và nghĩa vụ của Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016.
|
Đại diện đơn vị |
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ GIÁ THUỘC DANH MỤC HÀNG HÓA BÌNH ỔN CỦA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 23/8/2016 của UBND thành phố Hà Nội)
I. Danh mục hàng hóa thực hiện đăng ký giá: Gồm các nhóm hàng hóa thiết yếu đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Kế hoạch này.
II. Hồ sơ đăng ký giá:
1. Công văn đăng ký giá của doanh nghiệp (thực hiện lần đầu hoặc khi điều chỉnh giá).
2. Bản đăng ký mức giá cụ thể trong đó nêu rõ quy cách, xuất xứ hàng hóa; giá bán buôn, giá bán lẻ (có đối chiếu so sánh với mức giá hàng hóa phổ biến trên thị trường tại thời điểm đăng ký giá); địa điểm bán hàng. Mức giá đăng ký là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
3. Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá.
(Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo mẫu đính kèm).
Hồ sơ đăng ký giá của doanh nghiệp gửi 1 bản về Sở Tài chính Hà Nội (Địa chỉ: số 38B phố Hai Bà Trưng - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội); 1 bản gửi về Sở Công Thương Hà Nội (Địa chỉ: số 331 đường Cầu Giấy - quận Cầu Giấy - Hà Nội)
III. Tổ chức thực hiện:
- Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài Chính thẩm định hồ sơ đăng ký giá, phương án điều chỉnh giá và có văn bản trả lời doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp chỉ được bán hàng theo mức giá đăng ký hoặc giá điều chỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Tài Chính.
- Các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn giá của Thành phố nhưng không thực hiện đăng ký giá theo quy định trên đây sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ
Tên đơn vị đăng ký giá |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/…… |
……, ngày …. tháng …. năm ….. |
Kính gửi: (Tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá)
Thực hiện Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
... (tên đơn vị đăng ký) gửi Biểu mẫu đăng ký giá ……… gồm các văn bản và nội dung sau:
1. Bảng đăng ký mức giá bán cụ thể.
2. Giải trình lý do điều chỉnh giá (trong đó có giải thích việc tính mức giá cụ thể áp dụng theo các hướng dẫn, quy định về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành)
Mức giá đăng ký này thực hiện từ ngày .... / .... /……
... (tên đơn vị đăng ký) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá mà đơn vị đã đăng ký./.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
- Họ tên người nộp Biểu mẫu: ..........................................................................................
- Số điện thoại liên lạc: .....................................................................................................
- Số fax: ............................................................................................................................
Ghi nhận ngày nộp Biểu mẫu đăng ký giá của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá
1. (Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá ghi ngày, tháng, năm nhận được Biểu mẫu đăng ký giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày …. tháng …. năm ….. |
BẢNG ĐĂNG KÝ MỨC GIÁ BÁN CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số ………… ngày … tháng …… năm ……… của Công ty …………..)
Doanh nghiệp là đơn vị (sản xuất hay dịch vụ) …………………………………
Đăng ký giá (nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ): ……………….. cụ thể như sau:
STT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Quy cách, chất lượng |
Đơn vị tính |
Mức giá đăng ký hiện hành |
Mức giá đăng ký mới |
Mức tăng/ giảm |
Tỷ lệ % tăng/ giảm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức giá đăng ký này thực hiện từ ngày …/…/…..
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày …. tháng …. năm ….. |
THUYẾT MINH CƠ CẤU TÍNH GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIÁ
(Kèm theo công văn số ………… ngày … tháng …… năm ……… của …………..)
Tên hàng hóa, dịch vụ:
Đơn vị sản xuất, kinh doanh:
Quy cách phẩm chất; điều kiện bán hàng hoặc giao hàng; chính sách khuyến mại, giảm giá, chiết khấu cho các đối tượng khách hàng (nếu có)
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Số TT |
Khoản mục chi phí |
ĐVT |
lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
1.1 |
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
|
1.2 |
Chi phí nhân công trực tiếp |
|
|
|
|
1.3 |
Chi phí sản xuất chung: |
|
|
|
|
a |
Chi phí nhân viên phân xưởng |
|
|
|
|
b |
Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
c |
Chi phí dụng cụ sản xuất |
|
|
|
|
d |
Chi phí khấu hao TSCĐ |
|
|
|
|
đ |
Chi phí dịch vụ mua ngoài |
|
|
|
|
e |
Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
|
Tổng chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
2 |
Chi phí bán hàng |
|
|
|
|
3 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
4 |
Chi phí tài chính |
|
|
|
|
|
Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
|
|
5 |
Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
|
Giá bán chưa thuế |
|
|
|
|
6 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
7 |
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
|
|
Giá bán (đã có thuế) |
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Chi phí sản xuất
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Chi phí tài chính
5. Lợi nhuận dự kiến
6. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
7. Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
8. Giá bán (đã có thuế)
Đơn vị: ………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2016 |
GIẤY ĐĂNG KÝ
V/v tham gia Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 23/8/2016 của UBND thành phố Hà Nội)
Kính gửi: |
- Sở Công Thương thành phố Hà Nội; |
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên doanh nghiệp: .........................................................................................................
2. Tên người đại diện pháp luật: .................................................... Chức vụ: …………….
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ................................. Ngày cấp: ……………
4. Ngành, nghề kinh doanh: ...............................................................................................
5. Vốn điều lệ: ....................................................................................................................
6. Địa chỉ văn phòng trụ sở: ...............................................................................................
7. Điện thoại: ............................................... Fax: ..............................................................
8. Tên người chịu trách nhiệm: ....................................................... Chức vụ: ……………
Điện thoại: ..........................................................................................................................
Email: .................................................................................................................................
9. Tên chuyên viên liên hệ trực tiếp: ............................................... Chức vụ: ……………
Điện thoại: ..........................................................................................................................
Email: .................................................................................................................................
II. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ
Sau khi xem xét các nội dung chính về việc thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016; Đơn vị chúng tôi xét thấy khả năng đáp ứng các yêu cầu và xin đăng ký tham gia hỗ trợ vốn vay, các sản phẩm dịch vụ khác cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn hàng bình ổn thị trường. Cụ thể như sau:
- Tổng nguồn vốn đăng ký hỗ trợ cho doanh nghiệp vay để thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường:
(Bằng chữ: ................................................................................................................ ), gồm:
1. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vay ngắn hạn để sản xuất, dự trữ hàng hóa phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường (12 tháng):
- Hạn mức tín dụng: ...........................................................................................................
(Bằng chữ: ......................................................................................................................... )
- Mức lãi suất: ....................................................................................................................
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): .....................................................................................
- Thời hạn cho vay: ...........................................................................................................
2. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang trại, điểm bán... phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường:
- Hạn mức tín dụng: ..........................................................................................................
(Bằng chữ: ........................................................................................................................ )
- Mức lãi suất: ...................................................................................................................
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): .....................................................................................
- Thời hạn cho vay: ...........................................................................................................
3. Nguồn vốn cho doanh nghiệp ngoài Chương trình tham gia chuỗi cung ứng hàng Bình ổn thị trường
- Hạn mức tín dụng: ..........................................................................................................
(Bằng chữ: ........................................................................................................................ )
- Mức lãi suất: ...................................................................................................................
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): ....................................................................................
- Thời hạn cho vay: ...........................................................................................................
4. Các sản phẩm dịch vụ khác:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngân hàng ……………………………… chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin nêu trên, hồ sơ đính kèm và cam kết:
- Tuân thủ các quy định, điều kiện và nghĩa vụ của Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016.
- Tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương trình Bình ổn thị trường vay vốn đúng quy định của Chương trình.
- Thực hiện nghiêm các nội dung đăng ký được nêu trên và nêu trong hồ sơ đính kèm.
- Chịu trách nhiệm cho vay, thu hồi nợ vay theo quy định Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội và quy định pháp luật.
|
Đại diện đơn vị |
► Hồ sơ đính kèm:
* Hồ sơ đính kèm có xác nhận của xác nhận của đơn vị.
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế |
□ |
2. Bản thuyết minh Quy trình cho doanh nghiệp bình ổn thị trường vay vốn |
□ |
3. Bản thuyết minh điều kiện cho doanh nghiệp bình ổn thị trường vay vốn |
□ |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009