Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Số hiệu: | 142/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Mai Văn Huỳnh |
Ngày ban hành: | 06/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 06 tháng 10 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Nghị quyết số 104/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo của Hội đồng nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo huy động được số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa tỉnh nhà.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có theo vị trí việc làm trong bộ máy hành chính các cấp; thu hút, sử dụng tốt nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Lựa chọn người có thực tâm, thực tài vào bộ máy nhà nước.
Thực hiện tốt các chính sách đào tạo, trọng dụng nhân tài, tạo điều kiện thuận lợi để nhân tài phát huy hết năng lực, sở trường.
2. Yêu cầu:
Các sở ngành, huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện đào tạo, thu hút nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chung của Đề án và thực tế của ngành, địa phương mình, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;
Triển khai đồng bộ các chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, thực hiện bước đột phá trong phát triển nguồn nhân lực của tỉnh từ nay đến năm 2020;
Tổ chức tuyên truyền và thông tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về nhu cầu, ngành nghề mà tỉnh, địa phương cần thu hút; những ngành nghề cần đào tạo; định hướng chung về cung/cầu lao động cho tỉnh đến năm 2020.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang có quy mô, cơ cấu, chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế; nguồn nhân lực qua đào tạo đạt mức khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và đạt mức bình quân chung của cả nước(1). Đào tạo nhân lực có năng lực thực hành tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, góp phần tăng năng suất lao động. Quản lý tốt cung/cầu lao động, tạo môi trường, cơ hội việc làm, thăng tiến bình đẳng, thực hiện tốt các chính sách thu hút, giữ chân nguồn nhân lực có trình độ cao làm việc cho tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 67%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 50%.
- Đào tạo và thu hút 30 tiến sĩ và 500 thạc sĩ, trong đó, đào tạo sau đại học ở nước ngoài 50 người (45 thạc sĩ và 5 tiến sĩ), tập trung nhóm ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh như: Du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, chính sách công, quản lý kinh tế, giáo dục, y tế... Đến năm 2020, toàn tỉnh có trên 42.000 người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, chiếm khoảng 2,3% dân số. (năm 2015 là 36.000 người, chiếm 2,04% dân số). Đảm bảo yếu tố đầu vào về ngoại ngữ thực hiện đề án đào tạo sau đại học ở nước ngoài của tỉnh.
- Nhân lực khoa học công nghệ đạt 07 người/vạn dân.
- Đẩy mạnh đào tạo giáo viên có trình độ sau đại học, tỷ lệ giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ từ 16,6% năm 2015 lên 18% vào năm 2020 (đào tạo thêm 243 thạc sĩ, 10 tiến sĩ); hằng năm, tuyển mới và thay thế từ 230 giáo viên mầm non, 150 giáo viên tiểu học, 70 giáo viên trung học phổ thông. Giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn từ 99% trở lên.
- Đào tạo viên chức, công chức ngành Y tế, gồm: 05 tiến sĩ, 41 thạc sĩ, 23 bác sĩ chuyên khoa II, 260 bác sĩ chuyên khoa I. Phấn đấu 100% trạm y tế có hộ sinh hoặc y sĩ Sản - Nhi; 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh có đủ nhân lực chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh và 70% cơ sở y tế tuyến huyện có đủ nhân lực chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần. Đảm bảo đạt 7,9 bác sĩ/vạn dân vào năm 2020.
- Phấn đấu 30% cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý có trình độ sau đại học. 100% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định, trong đó 30% đạt trình độ B1 (tương đương bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam).
- Giai đoạn 2016-2020, tổ chức giáo dục nghề nghiệp cho 128.000 lao động, tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm đạt 80%.
- Hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các chức danh lãnh đạo cấp giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng; nâng cao nghiệp vụ về quản lý kinh tế.
- Khuyến khích nhu cầu, thói quen học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ, năng lực sáng tạo, kỹ năng lao động nguồn nhân lực ngoài xã hội.
- Thu hút 10 chuyên gia giỏi ở lĩnh vực tiềm năng thế mạnh của tỉnh; 100 bác sĩ chính quy; 80 bác sĩ được đào tạo theo địa chỉ sử dụng; hỗ trợ 100 sinh viên 02 năm cuối ngành Y; hỗ trợ thí điểm khóa đào tạo nghề cho 4.000 lao động thuộc hộ nghèo ở 4 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
(Kèm Biểu 01: Kế hoạch và tiến độ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực 2016-2020; Biểu 02: Kinh phí sự nghiệp đào tạo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
1. Nhiệm vụ
a) Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ khoa học, kỹ thuật: Vững vàng về chính trị, thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng sáng tạo, đạt chuẩn theo chức danh, theo ngạch công chức, phù hợp vị trí việc làm. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức đạt trình độ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được xác định. 30% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ đạt trình độ B1. Đào tạo chuẩn tiếng Anh đáp ứng yêu cầu đầu vào của Đề án đào tạo sau đại học ở nước ngoài.
b) Phát triển nguồn nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp:
Đến 2020, có 100% giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề và năng lực sư phạm, tỷ lệ giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ từ 16,6% năm 2015 lên 18% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 giáo dục đào tạo của tỉnh đạt mức khá trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trên mức bình quân chung của cả nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở có đủ năng lực chuyên môn. Đảm bảo nhân lực y tế cho các Bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện đa khoa tỉnh; thu hút đội ngũ Bác sĩ giỏi ở các chuyên ngành đang cần. Phấn đấu năm 2020 đạt 7,9 bác sĩ/vạn dân.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ khoa học công nghệ, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ cán bộ khoa học công nghệ đạt 07 người/vạn dân.
- Đào tạo 03 tiến sĩ, 23 thạc sĩ cho văn hóa, thể thao. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, gắn lý luận với thực tiễn, từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc gia, quốc tế. Có chế độ, chính sách hỗ trợ, trọng dụng các vận động viên đạt huy chương quốc tế, huy chương đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp, tạo sự năng động, thích nghi với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phấn đấu có 80% nhân lực chủ chốt của doanh nghiệp được qua đào tạo.
c) Phát triển nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trong xã hội:
- Tập trung đào tạo lao động công nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các ngành thế mạnh và tiềm năng của tỉnh như: Công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm; chế biến thủy sản, ngành du lịch và những ngành nghề phục vụ cho phát triển công nghệ 4.0 cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm. Phấn đấu đến năm 2020 có 01 tiến sĩ, 06 thạc sĩ.
- Đào tạo lao động nông thôn theo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tổ chức giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo trên 80% lao động học nghề ra trường có việc làm đúng với nghề đã học.
d) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (tiến sĩ, thạc sĩ):
Tập trung đào tạo cho các nhóm ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh như: Du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, chính sách công, quản lý kinh tế, giáo dục, y tế.
2. Các giải pháp
- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước; nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực.
- Làm tốt công tác tư vấn, giải quyết việc làm; bố trí việc làm cho người lao động đã qua đào tạo.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị; đổi mới chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài. Làm tốt công tác quy hoạch, đánh giá cán bộ để đưa đi đào tạo theo kế hoạch.
- Khuyến khích xã hội hóa trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tạo môi trường làm việc tốt để giữ chân nhân tài; làm tốt công tác giáo dục thể chất và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Tăng cường liên kết trong và ngoài tỉnh, thành phố, khu vực và hợp tác nước ngoài.
3. Thực hiện tốt các chính sách của Đề án đã đề ra
a) Triển khai đào tạo và thu hút lao động chất lượng cao:
- Thực hiện đào tạo 30 tiến sĩ và 500 thạc sĩ, tập trung nhóm ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh như: Du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, chính sách công, quản lý kinh tế, giáo dục, y tế, những ngành nghề phục vụ cho phát triển công nghệ 4.0. Trong đó, đào tạo sau đại học ở nước ngoài 5 tiến sĩ, 45 thạc sĩ.
Chính sách được hưởng: Được tỉnh hỗ trợ vay với lãi suất bằng không phần trăm theo lãi suất ngân hàng số tiền vay trong thời gian đi học trong chương trình đào tạo chính khóa ở nước ngoài.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài về nhận nhiệm vụ thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% học phí đào tạo (theo thông báo chi phí của cơ sở đào tạo ở nước ngoài). Riêng đối với các đối tượng chưa phải là cán bộ, công chức, viên chức sau khi tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài về, nếu trúng tuyển vào các cơ quan nhà nước tỉnh thì được ngân sách hỗ trợ 100% học phí đào tạo (theo thông báo chi phí của cơ sở đào tạo ở nước ngoài).
- Thu hút 10 chuyên gia đầu ngành, là người có học hàm phó giáo sư, giáo sư, học vị tiến sĩ, làm việc ở các vị trí giảng dạy, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực tiềm năng thế mạnh của tỉnh, tuổi đời dưới 50 tuổi, cam kết làm việc cho tỉnh từ 5 năm trở lên, được hỗ trợ kinh phí một lần là 500 triệu đồng/ người và được bố trí nhà ở công vụ.
b) Về thu hút bác sĩ về tỉnh công tác:
- Thu hút 100 bác sĩ đa khoa hoặc chuyên khoa, tốt nghiệp hệ chính quy, nếu cam kết làm việc cho tỉnh từ 5 năm trở lên thì được hỗ trợ kinh phí một lần là 150 triệu đồng/người. Trường hợp các đối tượng nêu trên làm việc tại các tuyến cơ sở, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo còn được hỗ trợ nhà ở công vụ đối với nơi có bố trí nhà công vụ hoặc được hỗ trợ chi phí thuê nhà với số tiền 0,5 triệu đồng/người/tháng đối với nơi chưa có nhà ở công vụ.
- Thu hút 80 bác sĩ được đào tạo chính quy theo địa chỉ sử dụng của các chuyên ngành hiếm như: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh; nếu cam kết làm việc lâu dài cho tỉnh (từ 5 năm trở lên) thì được hỗ trợ một lần là 100 triệu đồng/người.
- Hỗ trợ chi phí học tập cho 100 sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Kiên Giang, chuẩn bị tốt nghiệp bác sĩ, hệ chính quy, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, nếu cam kết về tỉnh công tác ít nhất 05 năm. Việc hỗ trợ được dựa trên bảng điểm hoặc giấy chứng nhận kết quả học tập từ năm học thứ 4 trở đi.
c) Thực hiện hỗ trợ thí điểm khóa học nghề cho 4.000 lao động thuộc hộ nghèo tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao bao gồm: Giang Thành, U Minh Thượng, An Minh, An Biên. Hỗ trợ tối đa 05 triệu đồng/lao động/khóa học cho người lao động để học các ngành nghề về nuôi trồng, chế biến thủy sản; du lịch, cơ khí, các ngành công nghiệp để phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch và nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách này.
Căn cứ Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo (Đề án phát triển nguồn nhân lực) được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể hóa bằng kế hoạch để triển khai thực hiện đạt mục tiêu của đề án.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối về dự báo về nhu cầu phát triển nhân lực; phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
Chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với nhu cầu đào tạo và phát triển; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực theo định kỳ hằng năm và theo yêu cầu đột xuất.
2. Sở Nội vụ
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch triển khai và phê duyệt quy chế tổ chức, thực hiện đào tạo sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020.
Có kế hoạch bố trí công tác cho ứng viên tốt nghiệp sau đại học nước ngoài.
Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016- 2020.
Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, số đã đạt chuẩn, số chưa đủ chuẩn; có kế hoạch đào tạo chuyên sâu để nâng cao chất lượng cán bộ.
3. Sở Tài chính
Căn cứ nội dung chính sách của Nghị Quyết số 104/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai chính sách thu hút nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020.
Cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực; thẩm định nguồn kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đề xuất các giải pháp xã hội hóa trong việc đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo lộ trình cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ học vấn của nhân lực.
Triển khai có hiệu quả các Đề án: Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đến năm 2020; Đề án Phát triển hệ thống trường trọng điểm, trường chuyên, trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020; Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất đối với học sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020; Đề án Dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân đến năm 2020.
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ phân luồng nhân lực từ cuối cấp phổ thông cơ sở.
Xây dựng Đề án thành lập Quỹ học bổng hỗ trợ tài năng của tỉnh.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thực hiện tốt Đề án Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai thực hiện có hiệu quả: Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016- 2020 tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch đào tạo lao động có tay nghề làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo của 04 huyện có tỷ lệ nghèo cao An Minh, U Minh Thượng, Giang Thành và An Biên.
Chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ đào tạo giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng cơ chế liên kết, phối hợp giữa các cơ sở đào tạo và các đơn vị sử dụng.
Thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh để phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch phân luồng đào tạo hàng năm gắn với giải quyết việc làm cho sinh viên tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao năng lực trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai Đề án Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2025; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút cán bộ khoa học công nghệ.
Xây dựng Đề án Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp để doanh nghiệp đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, phát huy tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh, góp phần nâng cao năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP).
7. Sở Y tế
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, thu hút bác sĩ về tỉnh công tác, đảm bảo nguồn nhân lực cho ngành y tế từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động, thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
8. Sở Văn hóa và Thể thao.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tuyên truyền và đăng trên website của tỉnh, thông tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
10. Các sở, ban, ngành còn lại
Theo chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của đơn vị đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
11. Các trường cao đẳng và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh
Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, để nâng cao chất lượng đào tạo, tiếp cận tốt yêu cầu lao động của doanh nghiệp; tăng cường đào tạo về các kỹ năng mềm, kỹ năng thực hành.
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về dự báo cung cầu nguồn nhân lực; phối hợp với doanh nghiệp đào tạo lao động theo yêu cầu.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Đề án phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (đánh giá sát, đúng thực trạng nhân lực của địa phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của địa phương mình, đặc biệt là các ngành mũi nhọn tiềm năng của của tỉnh).
(Đính kèm Biểu 3: Phân công công việc cụ thể và tiến độ thực hiện)
Trong quá trình tổ chức thực hiện, những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh, yêu cầu các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xử lý kịp thời.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp báo cáo theo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch này cho Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
BIỂU 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG THỜI KỲ 2010-2020
(Đính kèm Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 06/10/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Kế hoạch đến năm 2020 |
I |
Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động |
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ huy động học sinh đến trường: |
|
|
|
|
|
Tiểu học |
% |
96,88 |
97,53 |
99 |
|
THCS |
% |
91,76 |
93,82 |
96 |
|
THPT |
% |
27,83 |
33,54 |
40 |
|
Trẻ đi học mẫu giáo so với trẻ 3-5 tuổi |
% |
36,47 |
58,7 |
80 |
2 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
30 |
52 |
67 |
3 |
Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
% |
22,75 |
43 |
50 |
4 |
Số lao động được đào tạo nghề đến năm |
Người |
35.000 |
38.802 |
128.000 |
5 |
Đào tạo tiến sĩ |
Người |
05 |
34 |
30(t) |
|
Trong đó: |
Người |
|
|
|
|
Ngành Y tế |
Người |
|
03 |
05 |
|
Ngành Giáo dục và Đào tạo |
Người |
|
23(*) |
10 |
|
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người |
2 |
4 |
4 |
|
Ngành Khoa học và Công nghệ |
Người |
1 |
1 |
3 |
|
Ngành Du lịch |
Người |
|
|
1 |
|
Ngành Văn hóa và Thể thao |
Người |
|
1 |
3 |
|
Các ngành khác |
Người |
2 |
2 |
4 |
6 |
Đào tạo thạc sĩ |
Người |
795 |
1.400 |
500(*) |
|
Trong đó: |
Người |
|
|
|
|
Ngành Y tế |
Người |
12 |
34 |
41 |
|
Ngành Giáo dục và Đào tạo |
Người |
34 |
536 |
243 |
|
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người |
12 |
69 |
40 |
|
Ngành Khoa học và Công nghệ |
Người |
1 |
5 |
10 |
|
Ngành Du lịch |
Người |
1 |
1 |
6 |
|
Ngành Văn hóa và Thể thao |
Người |
|
|
23 |
|
Các ngành khác |
Người |
735 |
755 |
137 |
7 |
Nhân lực khoa học công nghệ |
Người/vạn dân |
1 |
4 |
7 |
8 |
Số sinh viên đại học - cao đẳng |
Sinh viên/vạn dân |
79,09 |
79,11 |
81,76 |
9 |
Tỷ lệ trúng tuyển đại học, cao đẳng |
% |
43,73 |
37,66 |
45 |
10 |
Trường dạy nghề chất lượng cao |
Trường |
- |
1 |
2 |
11 |
Trường đại học |
Trường |
- |
1 |
1 |
12 |
Nhân lực trình độ từ đại học, thạc sĩ trở lên một số lĩnh vực: |
Người |
|
|
|
|
Số lao động trình độ thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực quản lý Nhà nước |
Người |
370 |
1.400 |
1.900 |
|
Số giảng viên đại học, cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên |
Người |
122 |
217 |
253 |
|
Số lao động trình độ đại học, thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực khoa học - công nghệ |
Người |
795 |
1.147 |
1.400 |
|
Số lao động ngành Y - Dược trình độ đại học và thạc sĩ trở lên |
Người |
990 |
1.678 |
2.807 |
II |
Nâng cao thể lực nhân lực |
|
|
|
|
1 |
Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
|
73 |
74 |
2 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi |
% |
17,3 |
13,6 |
12 |
BIỂU 2: TỔNG HỢP KINH PHÍ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO
(Đính kèm Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 06/10/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
ĐƠN VỊ |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Dự kiến năm 2018 |
Dự kiến năm 2019 |
Dự kiến năm 2020 và những năm tiếp theo |
Dự kiến giai đoạn 2016-2020 |
|
Ngân sách Địa phương |
Ngân sách Trung ương |
||||||||
|
TỔNG SỐ |
846 547 |
127 215 |
155 194 |
170 413 |
187 155 |
206 570 |
830 547 |
16 000 |
1 |
Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch |
34 431 |
3 800 |
6 600 |
7 260 |
7 986 |
8 785 |
34 431 |
|
2 |
Sở Y tế |
45 128 |
8 000 |
8 000 |
8 800 |
9 680 |
10 648 |
45 128 |
|
3 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
24 564 |
6 000 |
4 000 |
4 400 |
4 840 |
5 324 |
24 564 |
|
4 |
Trường Cao đẳng Cộng đồng |
28 705 |
5 500 |
5 000 |
5 500 |
6 050 |
6 655 |
28 705 |
|
5 |
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật |
4 641 |
|
1 000 |
1 100 |
1 210 |
1 331 |
4 641 |
|
6 |
Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang |
32 846 |
5 000 |
6 000 |
6 600 |
7 260 |
7 986 |
32 846 |
|
7 |
Trường Cao đẳng Sư phạm |
17 965 |
2 000 |
3 440 |
3 784 |
4 162 |
4 579 |
17 965 |
|
8 |
Trường Chính trị |
113 751 |
26 500 |
18 800 |
20 680 |
22 748 |
25 023 |
113 751 |
|
9 |
Đào tạo nghề |
70 410 |
11 000 |
13 000 |
14 000 |
15 100 |
17310 |
54 410 |
16 000 |
|
- Trong đó: Hỗ trợ khóa học nghề cho LĐ thuộc hộ nghèo 4 huyện có tỷ lệ nghèo cao (AM, AB, GT, UMT) |
|
|
5 000 |
5 000 |
5 000 |
5 000 |
20 000 |
|
10 |
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ và khác |
75 333 |
15 000 |
13 000 |
14 300 |
15 730 |
17 303 |
75 333 |
|
11 |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
81 615 |
12 000 |
15 000 |
16 500 |
18 150 |
19 965 |
81 615 |
|
12 |
Công an tỉnh |
16 423 |
2 500 |
3 000 |
3 300 |
3 630 |
3 993 |
16 423 |
|
13 |
Tỉnh Đoàn |
7 962 |
1 000 |
1 500 |
1 650 |
1 815 |
1 997 |
7 962 |
|
14 |
Sở Nội vụ |
27 205 |
4 000 |
5 000 |
5 500 |
6 050 |
6 655 |
27 205 |
|
15 |
HĐ Liên minh các HTX |
5 356 |
715 |
1 000 |
1 100 |
1 210 |
1 331 |
5 356 |
|
16 |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc |
564 |
100 |
100 |
110 |
121 |
133 |
564 |
|
17 |
Trường TC nghề vùng UMT |
8 890 |
1 000 |
1 700 |
1 870 |
2 057 |
2 263 |
8 890 |
|
18 |
Trường TC nghề dân tộc NT |
45 284 |
6 300 |
8 400 |
9 240 |
10 164 |
11 180 |
45 284 |
|
19 |
Trường TC nghề vùng TG Long Xuyên |
11 332 |
2 050 |
2 000 |
2 200 |
2 420 |
2 662 |
11 332 |
|
20 |
Trường TC nghề Tân Hiệp |
4 991 |
350 |
1 000 |
1 100 |
1 210 |
1 331 |
4 991 |
|
21 |
Kinh phí đào tạo tập trung |
189 152 |
14 400 |
37 654 |
41 419 |
45 561 |
50 117 |
189 152 |
|
(Đính kèm Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 06/10/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang)
TT |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
I |
Triển khai các Văn bản đã được ban hành năm 2016 |
|
|
|
1 |
Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I hàng năm |
2 |
Triển khai Đề án Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đến năm 2020; |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II hàng năm |
3 |
Triển khai Đề án Phát triển hệ thống trường trọng điểm, trường chuyên, trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I hàng năm |
4 |
Triển khai Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất đối với học sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III hàng năm |
5 |
Triển khai Đề án Dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân đến năm 2020. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III hàng năm |
6 |
Triển khai Đề án Đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kiên Giang |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I hàng năm |
7 |
Triển khai Đề án Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I hàng năm |
II |
Xây dựng mới các kế hoạch |
|
|
|
1 |
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III/2017 |
2 |
Kế hoạch bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo. |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III/2017 |
3 |
Xây dựng và triển khai kế hoạch, quy chế đào tạo sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV/2017 |
4 |
Xây dựng và triển khai Đề án Thành lập Quỹ học bổng hỗ trợ tài năng của tỉnh. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2018 |
5 |
Kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực ngành Y tế tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV/2017 |
6 |
Kế hoạch đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I/2018 |
7 |
Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo của 4 huyện có tỷ lệ nghèo cao An Minh, An Biên, U Minh Thượng và Giang Thành |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV/2017 |
8 |
Xây dựng cơ chế liên kết, phối hợp giữa các cơ sở đào tạo và các đơn vị sử dụng. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp |
Quý I/2018 |
9 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực của Sở, ban, ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. |
Các Sở, ban, ngành; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp liên quan |
Quý I/2018 |
10 |
Kế hoạch đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, tiếp cận tốt yêu cầu lao động của doanh nghiệp. |
Các trường Cao Đẳng, Đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Quý I/2018 |
11 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực huyện thị thành phố đến năm 2020 và những năm tiếp theo. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành |
Quý IV/2017 |
Quyết định 1076/QĐ-TTg về giao bổ sung dự toán thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin năm 2018 (kinh phí sự nghiệp) Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 08/01/2019
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND về kế hoạch lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 31/01/2018
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND về thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 02/10/2017
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung điểm sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Bộ luật Hình sự (sửa đổi) Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2014 thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2008 về việc thay đổi nhân sự Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 12/08/2008
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 04/06/2008
Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 25/08/2007
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007