Kế hoạch 140/KH-UBND về nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019
Số hiệu: | 140/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 10/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
NÂNG HẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2019
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẾP HẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH NĂM 2018
1. Kết quả vị trí xếp hạng, điểm số PCI Thừa Thiên Huế 2018
Năm 2018, điểm số PCI của tỉnh Thừa Thiên Huế tăng 1,14 điểm từ 62,37 lên 63,51 điểm; xếp hạng năng lực cạnh hanh của tỉnh đứng thứ 30/63 tỉnh, thành, giảm 01 bậc so với năm 2017 nhưng nằm trong “Nhóm khá” của cả nước so với “Nhóm trung bình” như năm trước. Chi tiết điểm số các chỉ số thành phần so với năm trước như sau:
Chỉ số |
Điểm số |
Xếp hạng |
||||
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Tăng/giảm (+/-) |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Tăng/giảm (+/-) |
|
Gia nhập thị trường |
7,93 |
8,50 |
0.57 |
26 |
1 |
25 |
Tiếp cận đất đai |
6,46 |
7,07 |
0,61 |
25 |
15 |
10 |
Tính minh bạch |
6,53 |
6,95 |
0.42 |
16 |
1 |
15 |
Chi phí thời gian |
6,41 |
5,92 |
-0,48 |
34 |
54 |
-20 |
Chi phí không chính thức |
5,68 |
5,90 |
0,23 |
20 |
36 |
-16 |
Cạnh tranh bình đẳng |
4,44 |
4,96 |
0,52 |
51 |
53 |
-2 |
Tính năng động |
5,81 |
5,34 |
-0,47 |
23 |
48 |
-25 |
Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp |
5,69 |
5,88 |
0,19 |
58 |
55 |
3 |
Đào tạo lao động |
6,86 |
6,30 |
-0,56 |
17 |
35 |
-18 |
Thiết chế pháp lý |
6,00 |
6,86 |
0,86 |
29 |
7 |
22 |
PCI |
62,37 |
63,51 |
1,14 |
29 |
30 |
-1 |
2. Phân tích kết quả vị trí xếp hạng:
Trong 10 chỉ số thành phần của PCI năm 2018 của tỉnh Thừa Thiên Huế, có 07 chỉ số thành phần tăng điểm và 03 chỉ số thành phần giảm điểm. Tuy nhiên chỉ có 05 chỉ số thành phần tăng bậc xếp hạng còn lại 05 chỉ số giảm bậc xếp hạng. Cụ thể:
Có 05 chỉ số thành phần tăng vị trí xếp hạng gồm:
- Chỉ số Gia nhập thị trường xếp thứ 01/63, tăng 25 bậc.
- Chỉ số Tiếp cận đất đai xếp thứ 15/63, tăng 10 bậc.
- Chỉ số Tính minh bạch xếp thứ 01/63, tăng 15 bậc.
- Chỉ số Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp xếp thứ 55/63, tăng 03 bậc.
- Chỉ số Thiết chế pháp lý xếp thứ 07/63, tăng 22 bậc.
Và 05 chỉ số thành phần giảm vị trí xếp hạng, cụ thể:
- Chỉ số Chi phí thời gian xếp thứ 54/63, giảm 20 bậc.
- Chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 36/63, giảm 16 bậc.
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng xếp thứ 53/63, giảm 02 bậc.
- Chỉ số Tính năng động xếp thứ 48/63, giảm 25 bậc.
- Chỉ số Đào tạo lao động xếp thứ 35/63, giảm 18 bậc.
2.1. Phân tích các chỉ số tăng hạng:
Trong 05 chỉ số thành phần tăng hạng năm 2018 có 03 chỉ số giảm bậc trong năm 2017 gồm: Chỉ số Gia nhập thị trường; Chỉ số Tiếp cận đất đai; Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Cả 03 chỉ số này đều đã được cải thiện, cụ thể các chỉ số trên lần lượt tăng 25,10 và 03 bậc. Như vậy, những nỗ lực của tỉnh trong việc triển khai các giải pháp nhằm cải thiện vị trí xếp hạng các chỉ số giảm bậc trong năm 2017 đã phát huy hiệu quả và đã được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận; trong đó Chỉ số Gia nhập thị trường được cải thiện đáng kể nhất, tăng 25 bậc. Với số ngày đăng ký doanh nghiệp, số ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp được rút ngắn đáng kể, thủ tục được niêm yết công khai, cùng cán bộ hướng dẫn rõ ràng, thân thiện đã đưa tỉnh Thừa Thiên Huế tiến lên dẫn đầu cả nước về chỉ số này.
Chỉ số PCI năm nay cũng ghi nhận những nỗ lực của tỉnh trong công tác xây dựng môi trường công khai, minh bạch về các thông tin quy hoạch, mời thầu, cung cấp nhanh chóng các tài liệu cần thiết cho doanh nghiệp, các Hiệp hội doanh nghiệp cũng phần nào phát huy được vai trò trong việc góp ý, xây dựng các chính sách của tỉnh thông qua việc tăng từ vị thứ 16 lên đứng đầu cả nước về chỉ số Tính minh bạch.
Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp dù tăng 0,19 điểm và tăng 03 bậc, tuy nhiên, vị trí xếp hạng vẫn nằm trong nhóm cuối của cả nước. Lý do là số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong những năm vừa qua rất thấp; số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư nhân và FDI thấp và đặc biệt doanh nghiệp vẫn còn rất hoài nghi về chất lượng các dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại, dịch vụ liên quan tới công nghệ, dịch vụ đào tạo về kế toán tài chính và dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh của các nhà cung cấp tư nhân. Chính vì vậy, mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ cũng như có ý định sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ đó tăng lên nhưng số doanh nghiệp sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho các dịch vụ trên lại giảm mạnh.
2.2. Phân tích các chỉ số giảm vị trí xếp hạng:
Trong 05 chỉ số giảm bậc, có 02 chỉ số tăng điểm là Chi phí không chính thức, tăng 0.23 điểm nhưng giảm 16 bậc; Cạnh tranh bình đẳng, tăng 0.52 điểm nhưng giảm 02 bậc - điều này thể hiện tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã có nhiều động thái trong cải thiện các chỉ số này, tuy nhiên nhìn nhận một cách khách quan, các tỉnh, thành khác đã có các hoạt động cải thiện tốt hơn.
03 chỉ số Chi phí thời gian, Tính năng động và Đào tạo lao động với mức giảm bậc lần lượt là 20, 25, 18 (mức giảm điểm lần lượt là 0,48 là 0.47 và 0.56). Trong đó cảm nhận của doanh nghiệp về thời gian thực hiện TTHC vẫn chưa được rút ngắn hơn so với quy định, số thời gian làm việc với thanh, kiểm tra thuế vẫn tiếp tục tăng cao; Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng đắn nhưng việc thực thi ở cấp huyện/thị thì vẫn chưa được thực hiện tốt, những vướng mắc của doanh nghiệp vẫn chưa được tháo gỡ một cách kịp thời; Giáo dục phổ thông, giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp...
II. MỤC TIÊU VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG NÂNG CAO VỊ TRÍ XẾP HẠNG PCI NĂM 2019
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
Cải thiện vị trí xếp hạng PCI của tỉnh thuộc vào “Nhóm tốt” hoặc nhóm trên của “Nhóm khá”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Cải thiện vị trí xếp hạng của tất cả các chỉ số thành phần cụ thể như sau:
Chỉ số |
Xếp hạng |
||
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Mục tiêu năm 2019 |
|
Gia nhập thị trường |
26 |
1 |
Duy trì vị trí dẫn đầu |
Tiếp cận đất đai |
25 |
15 |
Phấn đấu nằm trong top 10 |
Tính minh bạch |
16 |
1 |
Duy trì vị trí dẫn đầu |
Chi phí thời gian |
34 |
54 |
Phấn đấu nằm trong top 30 |
Chi phí không chính thức |
20 |
36 |
Phấn đấu nằm trong top 20 |
Cạnh tranh bình đẳng |
51 |
53 |
Phấn đấu nằm trong top 30 |
Tính năng động |
23 |
48 |
Phấn đấu nằm trong top 20 |
Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp |
58 |
55 |
Phấn đấu nằm trong top 30 |
Đào tạo lao động |
17 |
35 |
Phấn đấu nằm trong top 20 |
Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự |
29 |
7 |
Phấn đấu nằm trong top 5 |
PCI |
29 |
30 |
Phấn đấu nằm trong top 20 |
2. Phân công trách nhiệm cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh
Stt |
Chỉ số |
Đơn vị chủ trì |
1 |
Gia nhập thị trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 |
Tiếp cận đất đai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
3 |
Tính minh bạch |
Văn phòng UBND tỉnh |
4 |
Chi phí thời gian |
Cục Thuế tỉnh |
5 |
Chi phí không chính thức |
Sở Nội vụ |
6 |
Cạnh tranh bình đẳng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 |
Tính năng động |
Văn phòng UBND tỉnh |
8 |
Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp |
Sở Công thương |
9 |
Đào tạo lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
10 |
Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự |
Sở Tư pháp |
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị chủ trì từng chỉ số thành phần chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai nhằm cải thiện vị trí xếp hạng, định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/06 và 15/12) báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ được phân công thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010