Kế hoạch 13080/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 13080/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Nguyễn Hòa Hiệp |
Ngày ban hành: | 30/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13080/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 30 tháng 11 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Số trường, học sinh, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường có học sinh DTTS
(Phụ lục 1 đính kèm)
2. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
- Mạng lưới trường, lớp và quy mô giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, góp phần nâng cao tỷ lệ huy động trẻ ra lớp, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ ngày càng cao của con em Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Các chế độ chính sách của nhà nước cho ngành giáo dục được thực hiện kịp thời, tỉnh đã quan tâm, có chính sách hỗ trợ thêm cho phát triển giáo dục mầm non như kinh phí hỗ trợ chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên; kinh phí đầu tư trang thiết bị tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi, thiết bị đồ chơi ngoài trời cho các trường mầm non.
- Thực hiện tốt việc miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí; thực hiện kịp thời, đúng đối tượng thuộc chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3 - 4 tuổi, trẻ 5 tuổi theo quy định.
- Nghị quyết số 99/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về Đề án “Sữa học đường” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ, khống chế thừa cân, béo phì tại các trường mầm non.
- Công tác xã hội hóa giáo dục, quy mô trường, lớp mầm non tư thục phát triển nhanh góp phần giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho các trường mầm non công lập.
b) Khó khăn
- Trong thời gian qua, UBND tỉnh và các huyện đã có sự quan tâm đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất nhưng mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục vẫn còn hạn chế do học sinh tăng cơ học quá lớn, các trường mầm non công lập phát triển không kịp thời để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, nhất là khu vực đông dân cư, khu vực có khu công nghiệp dẫn đến phát sinh nhiều nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục chưa được cấp phép đã đi vào hoạt động hoặc nhiều nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục đã được cấp phép, tiếp nhận số học sinh vượt mức quy định nhưng chưa làm thủ tục để thành lập trường mầm non tư thục.
- Một số huyện có địa bàn rộng, dân cư phân tán dẫn đến các trường mầm non công lập có nhiều điểm lẻ, không đảm bảo điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đa số các em học sinh DTTS mới vào lớp 1 đều sử dụng tiếng Việt nên bước đầu còn nhiều hạn chế như phát âm không đúng chính tả, viết từ, câu sai vần, mau quên...; nhiều học sinh còn hạn chế trong sử dụng vốn từ, phát từ ngữ, câu khi nói và viết, nói không trọn câu, diễn đạt chưa hết ý.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
a) Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại các cơ sở giáo dục; bổ sung đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học trong công tác tăng cường tiếng Việt; phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng, các nguồn lực đầu tư cho các địa phương để nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từ nay đến năm 2020 huy động ra lớp ít nhất 25% trẻ em người DTTS độ tuổi nhà trẻ; 65% trẻ em người DTTS độ tuổi mẫu giáo toàn tỉnh ra lớp; trong đó 100% trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi. 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo có thể trao đổi, giao tiếp với nhau tại lớp bằng tiếng Việt một cách thành thạo trên cơ sở vẫn bảo tồn được tiếng mẹ đẻ.
b) Đến năm 2025, có ít nhất 40% trẻ em người DTTS độ tuổi nhà trẻ; 85% trẻ em người DTTS độ tuổi mẫu giáo toàn tỉnh ra lớp, trong đó 100% trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
c) Huy động 100% học sinh tiểu học người DTTS ra lớp đúng độ tuổi; hàng năm 100% học sinh tiểu học người DTTS được tập trung tăng cường tiếng Việt.
d) 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và tiểu học dạy vùng DTTS được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt.
đ) 100% các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có học sinh cần tăng cường tiếng Việt được bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu, phần mềm, phục vụ dạy học.
(Phụ lục 2 đính kèm)
1. Công tác truyền thông
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Chủ động, tích cực phối hợp với các lực lượng xã hội huy động tối đa trẻ em, học sinh người DTTS trong độ tuổi đến trường được đến trường học, bảo đảm tỷ lệ học sinh chuyên cần, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nghỉ học.
b) Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
c) Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các gia đình người DTTS tạo điều kiện cho con em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày, bảo đảm chuyên cần đối với trẻ.
2. Trang bị học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường tiếng Việt
a) Hướng dẫn thực hiện tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa phù hợp, thân thiện với trẻ em người dân tộc thiểu số cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học vùng DTTS.
b) Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, thực hiện phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.
c) Xây dựng và đảm bảo duy trì môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học có trẻ em người DTTS.
d) Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ em người DTTS, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS
a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS về: Công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em người DTTS.
b) Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ em người DTTS.
c) Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
d) Nghiên cứu xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
4. Công tác xã hội hóa giáo dục
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
b) Huy động các tổ chức, đoàn thể như: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Khuyến học; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS.
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
5. Chế độ chính sách
a) Thực hiện chính sách hỗ trợ cho giáo viên mầm non tại các xã vùng khó khăn tham gia giảng dạy cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ.
b) Xây dựng, ban hành chế độ hỗ trợ đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS ở bậc học tiểu học và giáo viên mầm non ở các vùng không phải vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí để thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho ngành Giáo dục và Đào tạo. Việc bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Triển khai Kế hoạch thực hiện trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Trực tiếp kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch theo từng năm.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu UBND ban hành các cơ chế chính sách cần thiết để hỗ trợ giáo viên dạy các lớp có học sinh DTTS và hỗ trợ giáo viên dạy tiếng dân tộc.
d) Phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai; Báo Đồng Nai; Báo Lao động Đồng Nai thực hiện thiết kế và triển khai chuyên mục, chuyên trang nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
đ) Chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định có liên quan.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư
a) Phối hợp Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối, bố trí và phân cấp nguồn vốn chương trình kiên cố hóa trường học, đầu tư cho việc triển khai Kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu học người DTTS theo đúng tiến độ.
b) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát nhu cầu bổ sung, thay thế đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, thiết bị hỗ trợ công tác giảng dạy cho các đơn vị tăng cường tiếng Việt.
4. Ban Dân tộc tỉnh
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ người DTTS.
b) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS, tập huấn về tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo, đài tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu các chế độ chính sách cho trẻ em người dân tộc thiểu số tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học theo quy định của Chính phủ.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Thực hiện công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho các cấp, cộng đồng về việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS. Vận động các gia đình người DTTS tạo điều kiện cho con em đến trường, học 2 buổi/ngày và đi học chuyên cần. Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể tại địa phương thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực hợp pháp để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi phù hợp với tình hình thực tế của các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học có trẻ em người DTTS.
c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo trực thuộc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục tăng cường tiếng Việt tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có học sinh dân tộc; phối hợp các Trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương tổ chức cho giáo viên dạy trẻ em người DTTS học tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác.
8. Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục đích và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Thực hiện các chuyên mục hỗ trợ cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
b) Thiết kế và triển khai các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và lực lượng vũ trang
Huy động cán bộ, chiến sỹ, hội viên, đoàn viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS ở khu vực biên giới gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã hội học tập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SỐ LIỆU TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH, ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG CÓ TRẺ EM DÂN TỘC THIỂU SỐ (NĂM HỌC 2018-2019)
(Kèm theo Kế hoạch số 13080/KH-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Trẻ mầm non
|
Số Trường Mầm non |
Số điểm trường |
Số trẻ DTTS trong độ tuổi |
Số trẻ DTTS ra lớp |
Tỷ lệ |
Ghi chú |
Trẻ nhà trẻ |
174 |
361 |
2.418 |
387 |
16% |
Chăm: 254; Thái: 24; Nùng: 446; Châu Ro: 540; Khơ Me: 195; Tày: 444; Mường: 105; Chám: 58; Hrê: 32; Ê Đê: 40; Chấu Mạ: 142; S Tiêng: 52; Miên: 2; Thổ: 20; Sán Dìu: 40; Gia Rai: 6; Dao: 33; Thái: 17; Măng: 6; Sán Chay: 26; Giáy: 4; Cơ ho: 51; Chouro: 165; Mán: 4; Sán Chỉ: 2; Churu: 24; MNông: 2; Cao Lan: 8; Hán: 5; Vân Kiều: 1; Mạ: 56 |
Trẻ mẫu giáo |
4.736 |
2.431 |
51,3% |
2. Học sinh tiểu học
|
Số trường |
Số trẻ DTTS trong độ tuổi tiểu học |
Số trẻ DTTS ra lớp Trên địa bàn |
Tỷ lệ |
Học sinh |
317 |
18.711 |
18.160 |
97,6% |
3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non
Huyện (TX, TP) |
Số trường |
Tổng số CBQL, GV |
Chia ra |
Trong đó GV người DTTS |
|
CBQL |
GV |
||||
Biên Hòa |
13 |
282 |
34 |
248 |
|
Long Khánh |
19 |
525 |
54 |
471 |
13 |
Xuân Lộc |
18 |
709 |
52 |
657 |
13 |
Cẩm Mỹ |
10 |
340 |
31 |
309 |
|
Định Quán |
22 |
702 |
61 |
641 |
19 |
Tân Phú |
21 |
584 |
56 |
528 |
16 |
Long Thành |
15 |
324 |
36 |
288 |
04 |
Nhơn Trạch |
06 |
176 |
17 |
159 |
|
Trảng Bom |
16 |
363 |
39 |
324 |
05 |
Thống Nhất |
24 |
502 |
58 |
444 |
05 |
Vĩnh Cửu |
10 |
282 |
29 |
253 |
06 |
Cộng |
174 |
4.789 |
467 |
4.322 |
81 |
4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học
Huyện (TX, TP) |
Số Trường Tiểu học |
Tổng số CBQL, GV |
Chia ra |
Trong đó GV người DTTS |
|
CBQL |
GV |
||||
Biên Hòa |
66 |
3 004 |
159 |
2 845 |
33 |
Vĩnh Cửu |
18 |
619 |
40 |
579 |
16 |
Trảng Bom |
33 |
1 142 |
69 |
1 073 |
10 |
Thống Nhất |
23 |
688 |
48 |
640 |
8 |
Định Quán |
29 |
932 |
76 |
856 |
24 |
Tân Phú |
25 |
815 |
62 |
753 |
17 |
Long Khánh |
22 |
607 |
49 |
558 |
14 |
Xuân Lộc |
35 |
1 087 |
84 |
1 003 |
18 |
Cẩm Mỹ |
27 |
695 |
55 |
640 |
22 |
Long Thành |
23 |
777 |
39 |
738 |
9 |
Nhơn Trạch |
16 |
734 |
44 |
690 |
12 |
Cộng |
317 |
11.100 |
725 |
10.375 |
183 |
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 13080/KH-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Số TT |
Nhiệm vụ |
Sản phẩm hoàn thành |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
01 |
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh |
- Kế hoạch chi tiết của Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - UBND các huyện |
- Các sở, ban, ngành có liên quan |
- Ban hành Kế hoạch tháng 12/2018 - Tổ chức thực hiện (hàng năm) |
02 |
- Tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và kết thúc Kế hoạch |
- Hội nghị triển khai - Báo cáo kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai Đề án |
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
- UBND các huyện |
- Hội nghị triển khai tháng 12/2018 |
03 |
- Tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch |
- Các bài viết, phóng sự, chuyên đề, chương trình phát thanh (báo hình, báo giấy, báo điện tử, hệ thống đài truyền thanh cơ sở) |
- Sở Thông tin và Truyền thông |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Các cơ quan báo chí; đài truyền hình; đài truyền thanh các huyện |
- Năm 2018 - 2019 |
04 |
- Ban hành các cơ chế chính sách |
- Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - UBND các huyện |
- Các đơn vị có liên quan |
- Rà soát hàng năm |
05 |
- Hỗ trợ tiền ăn; tiền chi phí học tập cho học sinh tiểu học, trẻ mầm non |
- Hỗ trợ trực tiếp cho học sinh |
- UBND các huyện |
- Các đơn vị có liên quan |
- Rà soát hàng năm |
06 |
- Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp trong các cơ sở giáo dục, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương |
- Báo cáo tình hình rà soát thực hiện - Kế hoạch thực hiện chi tiết cho các trường, điểm trường |
- UBND các huyện |
- Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân |
- Rà soát hàng năm |
07 |
- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm Trường Mầm non, tiểu học phục vụ việc tăng cường tiếng Việt |
- Thiết bị dạy học tại các trường, điểm trường được bổ sung tăng cường |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học |
- UBND các huyện |
- Rà soát hàng năm |
08 |
- Thiết kế và triển khai chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS |
- Chương trình Phát thanh - Truyền hình tăng cường tiếng Việt trên Đài phát thanh địa phương - Các bài viết trên trang thông tin điện tử của huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo |
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo trực thuộc |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Thông tin và Truyền thông - Đài Truyền thanh các huyện |
- Năm 2018 - 2020 |
09 |
- Bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng |
- Tổ chức bồi dưỡng tiếng Việt cho cha mẹ trẻ là người DTTS theo tài liệu hướng dẫn do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn |
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
- UBND các huyện - Hội phụ nữ; Đoàn thanh niên |
- Năm 2018 - 2020 |
10 |
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ. - Bồi dưỡng hướng dẫn giáo viên khai thác sử dụng tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa về tăng cường tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn |
- Các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên theo tài liệu Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn |
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo trực thuộc |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân |
- Hàng năm |
11 |
- Hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ DTTS - Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện |
- Ban hành văn bản hướng dẫn - Thành lập đoàn kiểm tra |
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
- UBND các huyện |
- Hàng năm |
12 |
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm dạy tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết kế |
- Các lớp tập huấn |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo có trẻ em người DTTS |
Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân |
- Hàng năm |
13 |
- Bồi dưỡng tiếng DTTS cho giáo viên dạy trẻ người DTTS |
- Các lớp bồi dưỡng |
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo có trẻ em người DTTS |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân |
- Hàng năm |
14 |
- Tổ chức giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho học sinh DTTS - Tổ chức hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về các hình thức tổ chức, các phương pháp dạy học tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS |
- Tổ chức giao lưu - Hội nghị, hội thảo chuyên đề |
- Phòng Giáo dục và Đào tạo - Các cơ sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Tiểu học có trẻ DTTS |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân |
- 2 năm/lần |
15 |
- Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ đội, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS |
- Các văn bản phối hợp liên ngành, các hoạt động/lớp dạy tiếng Việt |
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo trực thuộc |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân |
- Hàng năm |
Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 10/01/2018
Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Quyết định 1008/QĐ-TTg giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015 Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 16/06/2014
Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND về thông qua Đề án đề nghị công nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng (đô thị Điện Bàn), tỉnh Quảng Nam đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/09/2015
Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 01/12/2014
Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND về đề án "Sữa học đường" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 -1015 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 24/02/2014
Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND hỗ trợ học phí cho học sinh là con của người có công với nước, đối tượng chính sách đang học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ chi phí học nghề đối với học viên vừa học văn hóa, vừa học nghề tại trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND Quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường của ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2006 về việc giải thể Ban Nghiên cứu và Tổ Nghiên cứu về kinh tế đối ngoại Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 19/08/2006