Chương trình 13/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 537/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 13/CTr-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 23/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CTr-UBND |
Cà Mau, ngày 23 tháng 11 năm 2016 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 537/QĐ-TTG NGÀY 04/4/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Chương trình hành động thực hiện với những nội dung chính như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm quán triệt và chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Phát huy tiềm năng lợi thế, xây dựng tỉnh Cà Mau có kinh tế - xã hội phát triển đạt mức khá trong vùng; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp chiều rộng với chiều sâu; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị và nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
a) Về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân hàng năm 7 - 7,5% (mục tiêu quy hoạch đã duyệt là 14,2%); giai đoạn 2021 - 2025 tăng 7%; giai đoạn 2026 - 2030 tăng 6,9%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD (bằng mục tiêu quy hoạch đã duyệt); năm 2025 đạt khoảng 4.400 - 4.500 USD, năm 2030 khoảng 6.800 - 6.900 USD.
- Cơ cấu kinh tế (%):
|
Năm 2020 |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
+ Dịch vụ |
42,5 |
45,7 |
49,0 |
+ Công nghiệp xây dựng |
31,0 |
34,2 |
35,3 |
+ Ngư nông lâm |
23,0 |
17,1 |
13,1 |
+ Thuế NK, thuế SP |
3,5 |
3,0 |
2,6 |
- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 30% GRDP; giai đoạn 2021 - 2025 bình quân đạt khoảng 28% GRDP; giai đoạn 2026 - 2030 bình quân đạt khoảng 26 - 27% GRDP.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hàng năm tăng 17% (tổng thu ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 32.700 tỷ đồng).
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt khoảng 1,7 tỷ USD (tổng giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 7,5 tỷ USD); năm 2025 đạt 1,9 tỷ USD và năm 2030 đạt khoảng 2,2 tỷ USD.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 37%; năm 2025 đạt 42%; năm 2030 đạt 50%.
- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới năm 2020 đạt 50%; năm 2025 đạt 80%; năm 2030 cơ bản hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn khoảng 1% năm 2020 và 0,9% năm 2030.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp năm 2020 giảm còn 60%; năm 2025 còn khoảng 50%; năm 2030 còn khoảng 40%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không kể bồi dưỡng, tự kèm truyền nghề) năm 2020 đạt khoảng 50%; năm 2025 đạt khoảng 60 - 65%; năm 2030 đạt khoảng 80%.
- Giải quyết việc làm bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 38.000 người/năm; giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 45.000 người; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 50.000 người.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1,5%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân 3%/năm (theo chuẩn nghèo từng giai đoạn).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 giảm còn 11,5%, đến năm 2030 giảm còn 11%.
- Số bác sỹ bình quân/1 vạn dân năm 2020 là 12 bác sỹ, năm 2025 là 14 bác sỹ và năm 2030 là 16 bác sỹ.
- Số dược sỹ đại học bình quân/1 vạn dân năm 2020 là 1,7 dược sỹ và năm 2030 là 2,2 dược sỹ.
- Số giường bệnh/1 vạn dân năm 2020 đạt trên 30 giường, năm 2025 trên 35 giường và năm 2030 trên 40 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 đạt 90%; năm 2025 đạt 92%; năm 2030 trên 95%.
- Giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đã được công nhận; từng bước phổ cập giáo dục Trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2020 đạt 70%; năm 2025 đạt 90% và năm 2030 đạt 100%.
- Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 đạt 50%, năm 2025 đạt từ 60 - 65%, năm 2030 đạt từ 75 - 80%.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố năm 2020 đạt 55%, năm 2030 đạt 75%; giảm tỷ lệ nhà tạm, đơn sơ xuống còn 1% vào năm 2020, đến năm 2030 cơ bản không còn nhà tạm, đơn sơ.
c) Về môi trường:
- Tỷ lệ độ che phủ rừng và cây phân tán năm 2020 đạt 26%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2020 đạt 90%, năm 2025 đạt 95%; năm 2030 đạt 100%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị và khu, cụm công nghiệp được thu gom xử lý năm 2020 đạt 85%; năm 2025 đạt 90%; năm 2030 đạt trên 95%.
- Đến năm 2020 đảm bảo 100% số cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn và thành phố Cà Mau có hệ thống xử lý nước thải; đến năm 2025 các đô thị loại IV có hệ thống xử lý nước thải.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục tham mưu, đề xuất đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tập trung phát triển các sản phẩm tỉnh có lợi thế, nhất là thủy hải sản gắn với chế biến, tiêu thụ để nâng cao thu nhập bền vững cho nông dân.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tiếp tục tham mưu chỉ đạo, theo dõi và tổ chức thực hiện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xem đây là nhiệm vụ xuyên suốt của cả hệ thống chính trị và là sự nghiệp của toàn dân.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất:
- Tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, nông, lâm sản theo hướng tăng tỷ lệ hàng tinh chế; khôi phục phát triển công nghiệp cơ khí sửa chữa tàu thuyền; phát triển công nghiệp năng lượng, hóa chất trên cơ sở cụm khí - điện - đạm Cà Mau, thu hút đầu tư nhà máy điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện sinh khối theo cơ chế khuyến khích phát triển năng lượng sạch; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn để tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Phát triển mạng lưới thương mại rộng khắp, vừa tiếp tục phát triển hệ thống phân phối truyền thống, vừa phát triển hệ thống kinh doanh hiện đại; tổ chức hiệu quả hoạt động kết nối giao thương, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại; quản lý chặt chẽ đối với các mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản và một số mặt hàng mới như chế biến gỗ, gạo hữu cơ, hàng thủ công.
- Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ, tập trung vào các ngành có tiềm năng và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; phát triển công nghiệp cần gắn liền với tăng cường quản lý bảo vệ môi trường; các doanh nghiệp cần mở rộng sản xuất gắn với các giải pháp về thị trường để nâng cao chỉ số tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
Tiếp tục phân kỳ đầu tư hợp lý, từng bước hoàn thiện điều kiện cơ sở hạ tầng đối với các khu công nghiệp Khánh An, Hòa Trung, Sông Đốc, Khu kinh tế Năm Căn và các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt để thu hút đầu tư.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất:
Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ, tập trung chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, đời sống; thực hiện đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, chuyển mạnh sang cơ chế cung ứng dịch vụ theo đặt hàng, từng bước hình thành thị trường khoa học, công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất:
- Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để tăng nhanh số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, phát huy vai trò hội đồng giáo dục ở các cấp, tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác phát triển sự nghiệp giáo dục; phát triển các trường đào tạo chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất:
- Tăng cường công tác y tế dự phòng, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu về y tế; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; phòng ngừa, khống chế có hiệu quả các dịch bệnh.
- Xây dựng đồng bộ mạng lưới khám, chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở, từng bước hiện đại hóa về cơ sở vật chất, trang thiết bị; sớm đưa Bệnh viện Y học cổ truyền và Điều dưỡng phục hồi chức năng vào hoạt động; đầu tư nâng cấp, mở rộng các bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế các huyện, thành phố; xây dựng mới Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần. Phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh chuyên khoa như tim mạch, mắt, răng hàm mặt, tai mũi họng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các bệnh nội tiết, chẩn đoán hình ảnh với trang thiết bị y tế hiện đại và đội ngũ cán bộ y tế trình độ cao. Thành lập mới các trạm y tế, trung tâm y tế các địa phương theo quyết định chia tách địa giới hành chính của cơ quan thẩm quyền.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức đội ngũ nhân viên y tế.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất:
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cộng đồng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu phố văn minh; tăng cường đầu tư thiết chế văn hóa trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa; thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử.
- Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đẩy mạnh giáo dục thể chất trong trường học, lực lượng vũ trang. Thực hiện đầu tư có trọng điểm cho thể thao thành tích cao, đào tạo vận động viên bổ sung cho các đội tuyển địa phương; bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ đội ngũ huấn luyện viên; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
- Tăng cường công tác dịch vụ việc làm, gắn đào tạo nghề với các thị trường lao động, tăng số người được giải quyết việc làm, ưu tiên giải quyết việc làm trong tỉnh.
- Huy động nhiều nguồn lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; thường xuyên rà soát, có giải pháp hỗ trợ phù hợp để giảm nghèo bền vững, động viên các hộ tự vươn lên thoát nghèo là chính. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đạt 1,5% trở lên (theo chuẩn nghèo áp dụng trong từng giai đoạn thực hiện, theo hướng tiếp cận chuẩn nghèo đa chiều: thu nhập, việc làm, giáo dục, nhà ở và tài sản), trong đó giảm tỷ lệ hộ nghèo đối với đồng bào dân dân tộc thiểu số bình quân 3%/năm.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách an sinh xã hội khác; bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện bình đẳng giới.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn khoảng 1% để đạt và duy trì mức sinh thay thế, đảm bảo cân bằng giới tính; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, lựa chọn các dự án phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Các cấp có thẩm quyền và người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn vốn đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển.
- Tạo điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp như: BOT, BT, BTO, đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường... Tiếp tục tranh thủ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các dự án hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO)...
- Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh dịch vụ, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao,...; chuyển mạnh các đơn vị hoạt động sự nghiệp sang hình thức cung ứng dịch vụ theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
10. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tăng cường công tác quản lý đô thị, đảm bảo quy hoạch kết nối phát triển giữa thành phố Cà Mau với các đô thị khác trong tỉnh.
- Mở rộng, nâng cấp các đô thị hiện có, xây dựng một số trung tâm xã, các cụm kinh tế có tiềm năng hình thành một số đô thị mới ở những nơi có điều kiện đáp ứng vai trò lan tỏa, phát triển.
- Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng phát triển 3 đô thị động lực của tỉnh gồm: Thành phố Cà Mau, đô thị Năm Căn và đô thị Sông Đốc. Phấn đấu xây dựng thành phố Cà Mau sớm đạt tiêu chí đô thị loại I; hoàn thiện đô thị Sông Đốc và Năm Căn theo tiêu chuẩn đô thị loại IV; nâng cấp thị trấn Cái Nước, Đầm Dơi, Rạch Gốc, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh đạt tiêu chí đô thị loại IV.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi đê sông, đê biển và các công trình phòng chống thiên tai, bão lũ, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là hạn hán, xâm nhập mặn.
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo phòng chống thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn; khai thác hiệu quả, sử dụng hợp lý và bền vững không gian mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng bờ, trên các đảo, phát triển kinh tế biển bền vững.
- Thực hiện thu gom và xử lý chất thải công nghiệp, đô thị và chất thải y tế đúng quy định. Các khu công nghiệp, khu kinh tế đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu. Các dự án thuộc diện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý ô nhiễm đạt yêu cầu trước khi đưa vào vận hành, hoạt động chính thức.
12. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, kỳ quyết các nội dung cải cách hành chính tại Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 19/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau; Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Cà Mau năm 2016 - 2017; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 09/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Cà Mau năm 2016 và các năm tiếp theo.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu về tính năng động, tiên phong trong thực hiện cải cách hành chính; nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc gắn với giữ vững chủ quyền an ninh biển, đảo.
- Triển khai thực hiện các đề án, phương án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý, giải quyết kịp thời các tình huống phức tạp về quốc phòng, an ninh, không để bị động, bất ngờ.
- Đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động xâm phạm chủ quyền vùng biển, đảo.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền một cách có hiệu quả để ngư dân không khai thác hải sản ở vùng biển thuộc chủ quyền các nước khác. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới”; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng, chống cháy, nổ; tăng cường công tác quản lý cư trú, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm tiếp tục kiềm chế tai nạn giao thông, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền và có chế tài nghiêm khắc để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
14. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau:
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực.
- Công khai, minh bạch các quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước bằng các hình thức thiết thực, thích hợp, dễ tiếp cận để nhân dân giám sát việc thực hiện.
- Thiết lập cơ chế phối hợp có hiệu quả trong phát hiện và xử lý tham nhũng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu và gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện định kỳ vào đầu quý IV hàng năm, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã thông qua.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện tốt Chương trình hành động nêu trên./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/07/2020 | Cập nhật: 26/11/2020
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Quyết định 680/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 20/07/2020
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch xây dựng, chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 14/01/2020
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Yên Bái Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 30/11/2017 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2016 điều chuyển biên chế hành chính, sự nghiệp và lao động tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Quảng Ninh năm 2015 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng (Sửa đổi, bổ sung) Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới; bãi bỏ lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 04/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định số 1706/2002/QĐ-UB về việc ban hành chính sách giao đất nền nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2014 công nhận thành phố Bạc Liêu là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt chuyển nguồn kinh phí và nhiệm vụ chi của kế hoạch năm 2012 sang thực hiện năm 2013 Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2010 về Quy định tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục công nhận danh hiệu “Người tốt việc tốt”, “Xã, Phường, Thị trấn văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa tốt”, “Trường học văn minh”, “Chợ văn minh” trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2008 bổ nhiệm bà Trần Thị Hà, giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2006 bổ nhiệm cán bộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006