Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2015 về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020
Số hiệu: | 125/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Thanh Đức |
Ngày ban hành: | 10/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA LẠM DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách Quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị trong lĩnh vực quản lý chất lượng, tuyên truyền nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tác hại của việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe cộng đồng, trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Giảm dần, tiến tới chấm dứt việc lưu thông rượu, bia và đồ uống có cồn khác không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng.
- Giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ rượu bình quân hàng năm của người trưởng thành (15 tuổi trở lên) quy đổi theo rượu nguyên chất; mỗi năm giảm từ 1-2%; đến năm 2016 còn 10% và giai đoạn 2017 - 2020 còn 6,5%.
- Phòng ngừa, ngăn chặn việc tiếp cận, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của người dưới 18 tuổi; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong các lực lượng vũ trang không sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa 02 buổi trong ngày làm việc và ngày trực.
- Phòng ngừa người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phòng ngừa bạo lực gia đình, gây rối trật tự công cộng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Đến năm 2016, 70% dân cư trong cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh hoặc bệnh lý bị tăng nặng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; 50% dân cư trong cộng đồng có nhận thức đúng về vấn đề này; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 80% và 60%.
- Đến năm 2016, 30% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm; 25% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện tại bệnh viện và chống tái nghiện tại cộng đồng; 20% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50%, 40% và 30%.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Thông tin, giáo dục, truyền thông:
- Tập huấn kiến thức chuyên môn về tác hại khi lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác cho cán bộ quản lý từ cấp tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về quyền của trẻ em không bị ép buộc hoặc khuyến khích sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; vận động, thuyết phục người dân không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không ép buộc, khuyến khích người khác sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; vận động người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không để nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá mức quy định.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa, hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học; tuyên truyền, thông tin cho học sinh, sinh viên về độ tuổi được phép mua, được phép uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kỹ năng từ chối uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe và xã hội.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông trong cộng đồng và trên báo - đài cần được tiến hành thường xuyên, đồng bộ để cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chuyển tải thông điệp uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác hợp lý đến với mọi người dân.
b) Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu; đào tạo kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, cán bộ công tác xã hội để kịp thời phát hiện người lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn và thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu tác hại. Tạo điều kiện cho người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp sớm, điều trị cai nghiện tại các cơ sở y tế và phòng, chống tái nghiện.
c) Triển khai các biện pháp dự phòng đặc biệt cho các nhóm đối tượng như: trẻ vị thành niên, phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ; sàng lọc và điều trị can thiệp sớm đối với người đã lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác thông qua việc cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị (về sức khỏe tâm thần, các bệnh mãn tính, cai nghiện); chăm sóc liên tục với sự tham gia của nhân viên y tế và nhóm đồng đẳng.
d) Nâng cao năng lực kiểm soát về an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra.
đ) Kêu gọi sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa và ngăn chặn vi phạm pháp luật về trật tự xã hội và tội phạm do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra.
2. Giải pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Kiểm soát việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để xây dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa 02 buổi trong ngày làm việc và ngày trực. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đưa quy định về cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổ chức thực hiện.
- Tăng cường biện pháp phòng ngừa người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, người đang có bệnh lý sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Khuyến khích không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn người sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác điều khiển phương tiện giao thông.
- Tăng cường công tác truyền thông, vận động cộng đồng không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tiệc, lễ hội; hộ gia đình không nấu rượu; gia đình và khu dân cư không có người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn.
b) Kiểm soát quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia và đồ uống có cồn khác
- Kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 150 trở lên.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và tài trợ để quảng cáo đối với rượu, bia và đồ uống có cồn dưới 150.
c) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3. Giải pháp về kiểm soát cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Nghiên cứu việc quy hoạch sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm soát kinh doanh rượu thủ công:
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; quản lý quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với sản phẩm rượu nấu bằng phương pháp thủ công (truyền thống).
- Xây dựng cơ chế để tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công (trên địa bàn có làng nghề) tham gia làng nghề sản xuất rượu.
c) Kiểm soát việc ghi nhãn rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất, nhập khẩu tiêu thụ tại Việt Nam nhằm gắn trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh đối với sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng.
d) Tăng cường các biện pháp kiểm soát, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn sản xuất trong nước, nhập khẩu và các biện pháp phòng chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
đ) Kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Thực hiện nghiêm việc cấp phép kinh doanh rượu; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, lộ trình khả thi, biện pháp quản lý phù hợp đối với việc cấp phép sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý phù hợp về lượng rượu, bia và đồ uống có cồn khác tối đa được bán cho 01 khách hàng sử dụng tại chỗ; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác cho người có biểu hiện say rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không bán cho người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai; không bán tại trường học, bệnh viện, công sở và nơi làm việc khác; trên vỉa hè, bán bằng máy bán hàng tự động. Nghiên cứu các biện pháp quản lý phù hợp để từng bước hạn chế bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại một số thời điểm thích hợp trong ngày.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức tập huấn về trách nhiệm của chủ cơ sở và người lao động tại cơ sở kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác với các nội dung cụ thể như: các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, cách nhận biết tuổi, nhận biết biểu hiện về lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của khách hàng.
e) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
4. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật, cơ chế, tổ chức, nguồn lực
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; qua đó kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi.
b) Tạo điều kiện để các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng xã hội, các hiệp hội, cơ sở sản xuất kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực để phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
c) Nghiên cứu việc thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đến năm 2020.
5. Giải pháp về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
a) Hình thành hệ thống thu thập thông tin, dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm cung cấp bằng chứng để xây dựng chính sách, pháp luật.
b) Thường kỳ khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; mức độ lạm dụng, tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác đến sức khỏe con người, kinh tế - xã hội; mối liên quan giữa lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác với tác hại về sức khỏe và kinh tế - xã hội để đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp và khả thi.
c) Các chính sách can thiệp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác phải được giám sát, đánh giá hiệu quả để kịp thời điều chỉnh.
d) Tham gia nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm tăng hiệu quả trong hoạt động phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
6. Đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn
Trên cơ sở các quy định pháp luật về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đã được phân công, phân cấp cho các ngành, các đơn vị; Sở Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động này; quan tâm đến kinh phí đảm bảo công tác tuyên truyền về tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn, quản lý, quy hoạch các làng nghề nấu rượu thủ công, công tác nghiên cứu khoa học và công tác kiểm tra, giám sát.
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2015 - 2016:
- Tập trung thực hiện các giải pháp về thông tin, giáo dục, truyền thông; nghiên cứu thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Nghiên cứu, rà soát, ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tăng cường các biện pháp quản lý, quy hoạch làng nghề đối với sản phẩm rượu nấu thủ công.
- Chuẩn bị các điều kiện về cơ chế, nguồn lực để tổ chức sàng lọc, phát hiện, cai nghiện và chống tái nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng; tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
2. Giai đoạn 2017 - 2020:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Các biện pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Các biện pháp kiểm soát cung cấp và các biện pháp giảm tác hại.
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- 100% làng nghề nấu rượu thủ công được quy hoạch, quản lý, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ các tác hại khi lạm dụng đồ uống có cồn.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, nhất là đối với các sản phẩm rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện chính sách Quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định bảo đảm về điều kiện sản xuất, phân phối, kinh doanh, sử dụng sản phẩm có cồn.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phối hợp các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch này đạt hiệu quả cao; đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai các hoạt động phát hiện, sàng lọc, điều trị can thiệp, phòng, chống tái nghiện và chăm sóc; tuyên truyền cho người lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
- Nghiên cứu, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên lĩnh vực phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng các chuyên mục về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định bảo đảm về điều kiện trong sản xuất, phân phối, kinh doanh, sử dụng sản phẩm có cồn.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
- Tăng cường quản lý các làng nghề, các hộ gia đình nấu rượu thủ công trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên lĩnh vực phụ trách.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan trong kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về cấm bán rượu trong các cơ sở vui chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao.
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội và tăng cường kiểm tra, bảo đảm các hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị và tài trợ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu.
- Hướng dẫn các địa phương, cộng đồng dân cư cam kết không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tiệc, lễ hội và đưa vào hương ước, quy chế nội bộ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, yêu cầu các cơ quan báo chí trong tỉnh tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; cảnh báo tác hại và giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, lồng ghép các nội dung giáo dục về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các buổi sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa phù hợp với từng cấp học, bậc học.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về cấm bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong trường học và khu vực xung quanh trường học.
7. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới.
- Phối hợp thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi nhập lậu, kinh doanh sản phẩm rượu, bia và đồ uống có cồn khác kém chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện kế hoạch này.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho hoạt động phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đề nghị Báo Ấp Bắc
Chủ trì, phối hợp thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, đăng phát tin, bài tuyên truyền về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Chỉ đạo triển khai, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch này tại địa phương; lồng ghép chỉ tiêu phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị chức năng trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể; tổ chức quản lý đối với việc sản xuất và kinh doanh rượu thủ công tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đoàn thể tại địa phương tham gia triển khai, giám sát việc thực hiện kế hoạch; giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là hành vi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn trong thanh thiếu niên.
- Chỉ đạo hệ thống truyền thanh - truyền hình cấp huyện, xã dành thời lượng phổ biến về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể tỉnh
- Vận động, giáo dục, phát động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn liền với các hoạt động, giải pháp phòng, chống tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng.
Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện giao thông có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, hành vi gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
Căn cứ kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; định kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm (gửi trước ngày 10/7 hàng năm), báo cáo năm (gửi trước ngày 10/01 năm sau) về Sở Y tế để tổng hợp. Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán thu, chi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan về việc công dân Việt Nam làm việc có thời hạn tại Kazakhstan và công dân Kazakhstan làm việc có thời hạn tại Việt Nam Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 23/02/2010
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2008 thành lập Trường Đại học Hòa Bình Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 01/03/2008
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án "Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn" Ban hành: 05/03/2003 | Cập nhật: 02/11/2010