Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai
Số hiệu: | 123/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 21/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 21 tháng 8 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Nghị định 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai,
UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ- CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai, như sau:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 - 2020.
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai.
- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn.
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ đập, khu neo đậu tránh trú bão, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai.
- Chủ động trong dự báo, cảnh báo, phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế xã hội; 100% các khu vực ngầm tràn, thường xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ cao được lắp đặt các thiết bị cảnh báo, hướng dẫn.
- 100% số hộ dân thuộc khu vực đông dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở đảm bảo an toàn.
- Có từ 70% trở lên người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai.
- Có 100% tổ chức và từ 70% trở lên số hộ gia đình, cá nhân trong vùng thường xuyên bị thiên tai chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai đáp ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ.
3. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
1. Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai (PCTT) và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) các cấp; Phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
2. Xây dựng quy chế làm việc của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
3. Xây dựng Quy chế về công tác trực ban, họp điều hành ứng phó.
4. Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế.
5. Nâng cao nguồn lực PCTT: Tăng cường trang thiết bị, phục vụ kết nối trực tuyến giữa VP thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh với cơ quan PCTT Trung ương, tỉnh và các huyện, TP.
5.1. Tập huấn lái xuồng, tìm kiếm cứu nạn.
5.2. Xây dựng bản đồ ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
6. Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai. Tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
7. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm lòng cốt.
8. Rà soát, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai; phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai các cấp.
9. Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai.
10. Quản lý chặt chẽ, triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
11. Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công trình PCTT bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là hồ đập, khắc phục sạt lở.
12. Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (Dự án WB8).
13. Thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý an toàn đập; Giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ.
14. Rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực ven sông;
15. Thực hiện di dân ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai cao; rà soát quy hoạch bố trí sắp xếp dân cư theo quy định.
16. Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
17. Thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội.
Tổng kinh phí thực hiện, dự kiến: 485.040 triệu đồng. (Bằng chữ: Bốn trăm tám mươi năm tỷ, không trăm bốn mươi triệu đồng chẵn).
Trong đó:
Vốn Trung ương: 462.940 triệu đồng
Vốn địa phương: 22.100 triệu đồng
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc theo thẩm quyền, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh theo quy định (có phụ lục chi tiết công việc kèm theo).
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực về phòng chống thiên tai tỉnh), theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC: TỔNG HỢP DANH MỤC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /8/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
Dự kiến nguồn lực (Triệu đồng) |
|||
TW |
Địa phương |
Khác |
|||||||
1 |
Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; Phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp. |
Ban chỉ PCTT và TKCN tỉnh |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, TP |
Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp. Phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp. |
Quý I hàng năm |
|
|
|
|
2 |
Xây dựng quy chế làm việc của Ban Chỉ huy |
Ban Chỉ huy Sở NN và PTNT |
UBND các huyện, TP |
Quy chế quy chế làm việc của Ban Chỉ huy |
Quý I năm 2019 |
|
|
|
|
3 |
Xây dựng Quy chế về công tác trực ban, họp điều hành ứng phó |
Sở NN và PTNT |
Các Sở, ngành và các huyện, TP |
Quy chế về công tác trực ban, họp điều hành ứng phó thiên tai |
Đã hoàn thành tháng 3/2018 |
|
|
|
|
4 |
Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế. |
Ban chỉ PCTT và TKCN tỉnh; cơ quan thường trực các cấp |
Các đơn vị liên quan |
Đảm bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai |
Năm 2025 |
|
|
|
|
5 |
Nâng cao nguồn lực PCTT: Tăng cường trang thiết bị, phục vụ kết nối trực tuyến giữa VP thường trực PCTT và TKCN tỉnh với cơ quan PCTT Trung ương, tỉnh và các huyện, TP |
Ban chỉ PCTT và TKCN tỉnh |
Sở NN và PTNT, UBND các huyện, TP |
Kết nối trực tuyến với cơ quan PCTT Trung ương, tỉnh, huyện, thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành. |
Năm 2025 |
2.440 |
|
|
|
5.1 |
Tập huấn lái xuồng, tìm kiếm cứu nạn. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy biên phòng tỉnh và các huyện, TP |
Nâng cao kỹ năng tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn |
Quý II, III hàng năm đến 2025 |
3.500 |
700 |
|
|
5.2 |
Xây dựng bản đồ ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất. |
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, TP |
Xác định được các điểm, khu vực nguy cơ cao. Xác định được các khu vực, vị trí an toàn và đường lánh nạn. |
Đã hoàn thành tháng 12/2015 |
|
|
|
|
6 |
Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai. |
Sở thông tin và truyền thông |
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, cơ quan truyền thông, UBND các huyện, TP |
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về thiên tai cho người dân để biết cách phòng tránh |
Hằng năm (đến 2025) |
|
|
|
|
6.1 |
Tập huân nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai |
Sở NN và PTNT |
Các Sở, ngành và các huyện, TP |
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về thiên tai cho người dân vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai để chủ động phòng tránh |
Năm 2025 |
5.000 |
1.400 |
|
|
6.2 |
Tập huân nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai |
SỞNN và PTNT |
Các Sở, ngành và các huyện, TP |
330 lượt người là cán bộ cấp huyện, TP được tập huấn (là tập huấn viên cấp huyện, TP). |
Đã hoàn thành |
|
|
|
|
7 |
Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm lòng cốt |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
UBND các huyện, TP |
Thành lập đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt. |
Năm 2020 |
|
|
|
|
8 |
Rà soát, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai; phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai các cấp |
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, TP |
Đảm bảo các Kế hoạch, Phương án luôn chủ động, sát với thực tiễn. |
Hằng năm |
|
|
|
|
9 |
Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai. |
UBND các cấp |
Các Sở, ngành |
Chủ động về nhân lực, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm để ứng phó, giảm thiểu thiệt hại thiên tai. |
Hằng năm |
|
|
|
|
10 |
Quản lý chặt chẽ, triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai. |
Ban quản lý Quỹ PCTT tỉnh (Sở NN và PTNT) |
UBND các huyện, TP |
Lập kế hoạch thu Quỹ; Tổ chức thu theo kế hoạch năm; Sử dụng Quỹ đúng mục đích và hiệu quả. |
Hằng năm |
|
|
|
|
11 |
Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công trình PCTT bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là hồ đập, khắc phục sạt lở. |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
- Chủ động, đảm bảo an toàn cho các công trình PCTT. - Tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ PCTT. - Giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra |
2022 |
|
20.000 |
|
|
12 |
Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (Dự án WB8) |
Sở NN và PTNT |
UBND các huyện, TP |
10 hô chứa (Bản Cưởm, Ba Sơn, Kỳ Nà, Khuôn Pinh, Bó Diêm, Kai Hiển, Thâm Sỉnh, Khuổi Mặn, Cốc Lùng, Khau Piều) |
Năm 2022 |
200.000 |
|
|
|
13 |
Thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý an toàn đập; Giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ. |
Sở NN và PTNT |
UBND các huyện, TP; Công ty TNHN MTV khai thác công trình Thủy lợi |
Đảm bảo an toàn hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa lớn và các hồ có nguy cơ cao. Các hồ, đập được quản lý bởi các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định. |
Hằng năm |
|
|
|
|
14 |
Rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực ven sông. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP |
Đảm bảo thanh thoát, không gây cản trở dòng chảy; Thực hiện nghiêm túc các quy định hành lang an toàn khu vực ven sông |
Năm 2019 |
|
|
|
|
15 |
Thực hiện di dân ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai cao; rà soát quy hoạch bố trí sắp xếp dân cư theo quy định. |
Sở NN và PTNT |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
472 hộ dân trong vùng có nguy cơ cao về thiên tai được di dời đến nới an toàn |
Năm 2025 |
252.000 |
|
|
|
16 |
Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. |
Sở NN và PTNT |
UBND các huyện, TP, các Sở, ngành và doanh nghiệp |
Từng bước phát triển sản xuất nông nghiệp thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại do thiên tai. |
Hàng năm |
|
|
|
|
17 |
Lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành liên quan |
Đảm bảo sự đồng bộ trong công tác PCTT và phát triển kinh tế. Tăng cường năng lực thích ứng thiên tai. |
Hàng năm |
|
|
|
|
Tông |
|
|
|
|
462.940 |
22.100 |
|
|
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011