Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2020 về thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 113/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Nguyễn Long Hải |
Ngày ban hành: | 29/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025 (gọi tắt là Nghị quyết số 35/NQ-CP); Kết luận số 842- KL/TU ngày 04/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 23/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là Kết luận 842-KL/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút vốn đầu tư và đóng góp dưới nhiều hình thức của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài tỉnh cho phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập
Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập hiện có. Phấn đấu đến năm 2025, số trường mầm non, phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh tăng thêm 05 trường (trong đó 03 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở), nâng tổng số cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn tỉnh lên 13 trường (ngoài ra duy trì và phát triển số cơ sở mầm non/nhóm lớp độc lập).
2.2. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường. Phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 18 trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính với mức độ tự chủ ít nhất 30% chi thường xuyên, trong đó mỗi huyện có ít nhất 01 trường, riêng thành phố Lạng Sơn có ít nhất 06 trường và cấp THPT có 02 trường (phụ lục kèm theo).
2.3. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
Tiếp tục tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học, giáo dục kỹ năng sống, tư vấn du học... ngoài công lập gắn với tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động này trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân dân. Phấn đấu đến năm 2025, tăng thêm 10 trung tâm ngoại ngữ, tin học ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
Hằng năm, mỗi trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) mở được ít nhất 05 lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề ngắn hạn cho Nhân dân dưới hình thức xã hội hóa.
2.4. Tiếp tục kêu gọi Nhân dân hiến đất mở rộng cơ sở giáo dục; các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ tiền, hiện vật, ngày công lao động nhằm cung cấp trang thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy, học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục; hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học; hỗ trợ học sinh giỏi, học sinh diện chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
- Tổ chức học tập, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 35/NQ-CP và Kết luận số 842-KL/TU. Đưa chỉ tiêu xã hội hóa giáo dục vào mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm và giai đoạn 2020 - 2025 của các huyện, thành phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn thể Nhân dân về chủ trương huy động các nguồn lực của xã hội cho giáo dục; hướng dẫn và định hướng cho cha mẹ học sinh và người học lựa chọn các loại hình trường không phân biệt công lập hay ngoài công lập.
- Phổ biến những chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư của Nhà nước, của tỉnh trong lĩnh vực giáo dục; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tài trợ, đầu tư cho các cơ sở giáo dục; tôn vinh các cá nhân, tổ chức có đóng góp, tài trợ cho giáo dục, tuyên dương và phát động nhân rộng điển hình tiên tiến trong phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức và các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp; huy động, phối hợp mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về giáo dục
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về giáo dục; sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, đặc biệt là mối quan hệ giữa ngành giáo dục và chính quyền địa phương, gắn quản lý chuyên môn với quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Kiện toàn, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo đổi mới giáo dục trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả quản lý về chất lượng và hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tăng cường kiểm tra giám sát các cơ sở giáo dục ngoài công lập về thực hiện công khai mức học phí, tài chính và cam kết bảo đảm chất lượng.
- Nâng cao vai trò, đổi mới hoạt động và hiệu quả phối hợp của Hội đồng trường, Hội Khuyến học, Ban Đại diện cha mẹ học sinh trong triển khai thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa giáo dục; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đối với công tác xã hội hóa giáo dục; tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trong việc thu hút và quản lý các nguồn lực huy động.
3. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ trong các cơ sở giáo dục công lập
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật liên quan; tổ chức thí điểm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số cơ sở giáo dục theo lộ trình làm cơ sở đánh giá hiệu quả, nhân rộng trên địa bàn.
- Đổi mới cơ cấu sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tăng đầu tư để bảo đảm cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục để từng bước tăng nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên. Khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập tự chủ tài chính.
- Khuyến khích thí điểm các hệ, lớp chất lượng cao trong trường công lập đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh nhằm chia sẻ trách nhiệm cung cấp dịch vụ công của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, tạo nguồn lực bổ sung để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục tiệm cận với các tỉnh, thành phố trong nước có nền giáo dục phát triển; từng bước xây dựng và ban hành chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục làm việc trong các trường, lớp chất lượng cao, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, hiệu quả.
4. Huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục, cải thiện môi trường đầu tư
- Bảo đảm đối xử bình đẳng và tạo môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch; không phân biệt cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục ngoài công lập, người học đều được tiếp cận cơ hội giáo dục và hưởng lợi từ các chính sách phát triển giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ chế độ chính sách ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu tư vào lĩnh vực giáo dục theo quy định của Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh. Giải quyết kịp thời những vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình thành lập, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước tuyên truyền, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư đối với giáo dục. Mời các nhà đầu tư, người quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn về giáo dục nhằm cung cấp những đổi mới trong chính sách phát triển giáo dục, huy động nguồn tài trợ.
- Tạo điều kiện cho các lực lượng xã hội tham gia phát triển giáo dục; vận động, phát triển quỹ khuyến học từ tỉnh đến cơ sở nhằm khuyến khích tài năng và trợ giúp người nghèo được đi học; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức hội để tăng thêm nguồn lực phát triển giáo dục; khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp tài trợ cho giáo dục, nhất là giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Huy động cha mẹ học sinh tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức và ủng hộ nguồn lực, công sức vào các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục.
- Cơ quan quản lý giáo dục chỉ đạo các cơ sở giáo dục hằng năm và giai đoạn xây dựng kế hoạch vận động, tài trợ cho sự phát triển giáo dục của đơn vị; tiếp nhận và sử dụng các nguồn tài trợ công khai, minh bạch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
- Chỉ đạo công tác dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng học sinh đảm bảo đồng bộ trong tất cả các loại hình trường.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý chuyên môn, kiểm tra, đánh giá chất lượng đối với các loại hình trường học; nhất là các mô hình thí điểm như trường ngoài công lập, lớp chất lượng cao, cơ sở giáo dục liên cấp,...
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan tiếp tục rà soát, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xã hội hóa vào lĩnh vực giáo dục đào tạo cho phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh; tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào xã hội hóa lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư xã hội hóa lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các cơ sở giáo dục; hướng dẫn cơ sở giáo dục thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Tham gia công tác kiểm tra thực hiện Kế hoạch đối với UBND các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở giáo dục, các cá nhân hiến đất cho giáo dục, hoàn thiện hồ sơ quản lý đất đai theo quy định. Hỗ trợ các nhà đầu tư cho giáo dục thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện quy trình giao, thuê đất. Tham gia công tác kiểm tra thực hiện Kế hoạch đối với UBND các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục.
5. Các sở, ban, ngành
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác xã hội hóa giáo dục. Mỗi cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ủng hộ vật chất và tinh thần nhằm phát triển quỹ khuyến học, khuyến tài, xây dựng “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”, “Cộng đồng khuyến học” thúc đẩy xây dựng xã hội học tập. Hằng năm, căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị tổ chức các hoạt động ủng hộ vật chất, tinh thần cho các cơ sở giáo dục, hỗ trợ học sinh nhất là các cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Hội Khuyến học tỉnh
Chủ trì, tổ chức thực hiện, phát triển phong trào khuyến học, khuyến tài trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố thực hiện hỗ trợ, động viên học sinh giỏi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
7. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục tại địa phương với chỉ tiêu bằng hoặc cao hơn mức được giao tại Kế hoạch này; ưu tiên lồng ghép các nội dung xã hội hóa, phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp điều kiện, mức độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của người dân tại địa phương.
- Thực hiện rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo hướng đầu tư có trọng điểm, dành ngân sách nhà nước cho các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đẩy mạnh tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục công lập với lộ trình phù hợp cho từng cấp học; chủ động phân luồng và định hướng cho phụ huynh và người học lựa chọn các mô hình trường không phân biệt công lập hay ngoài công lập.
- Ưu tiên bố trí quỹ đất dành cho giáo dục, thực hiện các ưu đãi về chính sách thuế; xử lý nhanh chóng, kịp thời các kiến nghị của nhà đầu tư.
- Có giải pháp cụ thể hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ tài chính, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập từ nguồn ngân sách địa phương, phù hợp với khả năng huy động của ngân sách và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú trọng các yêu cầu về công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng.
- Định kì hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn
Phối hợp tuyên truyền, giám sát, phản ánh kiến nghị với các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành chức năng nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Nếu có vấn đề mới phát sinh, đề nghị kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009