Thông tư 70/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng
Số hiệu: 70/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 28/05/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ VÀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU; NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ KHÍ VÀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG; NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG XUẤT KHẨU KHÍ VÀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/12/2007;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng, hoặc khai thác xuất khẩu trực tiếp từ giếng ngoài khơi thuộc quyền tài phán của Việt Nam), tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi tắt là khí và LPG).

2. Những nội dung khác chưa quy định trong Thông tư này sẽ được tham chiếu đến Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG được xuất khẩu (khí và LPG, nguyên liệu sản xuất trong nước; khí và LPG, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh khí và LPG và nguyên liệu.

2. Thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG được nhập khẩu nguyên liệu để pha chế khí và LPG; thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thương nhân có đủ điều kiện sản xuất, chế biến khí và LPG thì được nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và gia công xuất khẩu khí và LPG.

3. Thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG được hoạt động kinh doanh tạm nhập khí và LPG để cung ứng (tái xuất) khí và LPG cho các đối tượng sau đây để phục vụ sản xuất:

a) Thương nhân chế xuất nằm trong hoặc nằm ngoài khu chế xuất;

b) Thương nhân nằm trong các khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu Thương mại - Công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Cơ quan Hải quan.

5. Thương nhân giám định độc lập.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ đặc thù dưới đây được giải thích như sau:

1. Propane thương phẩm: Là sản phẩm hydrocacbon có thành phần chính là propane, phần còn lại chủ yếu là các đồng phân của alkane từ C2 đến C4.

2. Butane thương phẩm: Là sản phẩm hydrocacbon có thành phần chính là butane, phần còn lại chủ yếu là các đồng phân của alkane từ C3 đến C5.

3. Hỗn hợp butane và propane thương phẩm: Là hỗn hợp chủ yếu gồm butane và propane thương phẩm.

4. Nguyên liệu pha chế khí dầu mỏ hóa lỏng, nguyên liệu gia công khí dầu mỏ hóa lỏng: Bao gồm propane thương phẩm, butane thương phẩm hoặc hỗn hợp của cả hai loại này.

Điều 4. Một số quy định đặc thù

1. Bơm khí và LPG, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào kho và ngược lại:

a) Đối với khí và LPG nhập khẩu, tạm nhập, nguyên liệu nhập khẩu:

a.1) Tờ khai hải quan sau khi đã được đăng ký, cấp số theo quy định;

a.2) Hoàn thành đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu tại cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với trường hợp phải kiểm tra nhà nước về chất lượng);

a.3) Thông báo cho cơ quan Hải quan khi thực hiện bơm khí và LPG, nguyên liệu và bơm theo quy định dưới đây:

- Thương nhân được bơm khí và LPG, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển sang phương tiện chuyển tải, sang mạn theo quy định;

- Thương nhân được bơm khí và LPG, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể rỗng. Sau khi bơm xong khí và LPG, nguyên liệu, công chức Hải quan niêm phong bồn, bể;

- Thương nhân được bơm và lưu trữ khí và LPG, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể đang chứa khí và LPG cùng chủng loại (kể cả trường hợp bồn, bể của các kho chứa khí và LPG được thiết kế nhiều đường ống dẫn khí và LPG liên hoàn giữa các bồn, bể với nhau).

Sau khi Thương nhân hoàn thành việc bơm khí và LPG, nguyên liệu theo quy định, công chức Hải quan giám sát việc thương nhân thực hiện niêm phong kho và lập biên bản bàn giao (theo mẫu), giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng khí và LPG, nguyên liệu cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng khí và LPG, nguyên liệu.

a.4) Khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu theo hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất và kinh doanh nội địa được bơm vào bồn, bể đang chứa khí và LPG, nguyên liệu phải đảm bảo các điều kiện sau:

a.4.1) Khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập phải cùng chủng loại với khí và LPG, nguyên liệu đã có sẵn trong bồn, bể chứa, và

a.4.2) Phải lấy mẫu kiểm tra nhà nước về chất lượng trước khi bơm như đối với khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu. Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, thương nhân được phép bơm vào bồn, bể để bảo quản và chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa.

b) Đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất:

Sau khi tờ khai hải quan đã được đăng ký, cấp số theo quy định, thương nhân phải thông báo cho cơ quan Hải quan khi thực hiện bơm khí và LPG, nguyên liệu và được bơm khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy định dưới đây:

b.1) Trường hợp tái xuất: Thương nhân được bơm khí và LPG, nguyên liệu tái xuất từ kho chứa khí và LPG, nguyên liệu đã tạm nhập sang phương tiện vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu để xuất ra nước ngoài hoặc để cung ứng (tái xuất) cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này;

b.2) Trường hợp xuất khẩu: Thương nhân được bơm khí và LPG, nguyên liệu từ kho chứa khí và LPG, nguyên liệu sang phương tiện vận chuyển để xuất ra nước ngoài hoặc để cung ứng cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

2. Kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng khí và LPG nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, nguyên liệu nhập khẩu (đối với trường hợp phải kiểm tra nhà nước về chất lượng):

Trường hợp khí và LPG nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và LPG thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì thực hiện như sau:

a) Đối với khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu:

a.1) Khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu và thương nhân đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế thì Chi cục Hải quan quyết định thông quan lô hàng theo quy định và mở niêm phong hải quan cho phép thương nhân đưa khí và LPG, nguyên liệu vào sử dụng (Trường hợp phải niêm phong bồn, bể);

a.2) Nếu cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ khí và LPG, nguyên liệu (cả cũ và mới đối với trường hợp lưu trữ chung với khí và LPG, nguyên liệu cùng chủng loại, cùng loại hình nhập khẩu) xử lý theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

b) Đối với khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập tái xuất:

b.1) Khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh tạm nhập tái xuất không phải kiểm tra nhà nước về chất lượng. Thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng của lô hàng tạm nhập;

b.2) Trường hợp khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu trữ chung với khí và LPG kinh doanh cùng chủng loại, khi tạm nhập phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng.

Nếu cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ khí và LPG, nguyên liệu (cả cũ và mới đối với trường hợp lưu trữ chung với khí và LPG, nguyên liệu cùng chủng loại, cùng loại hình nhập khẩu) xử lý theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

c) Đối với nguyên liệu nhập khẩu:

c.1) Khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu và thương nhân đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế thì Chi cục Hải quan quyết định thông quan lô hàng theo quy định.

c.2) Khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì thương nhân có trách nhiệm tái xuất toàn bộ lô hàng (cả cũ và mới) đang chứa trong bồn, bể theo quy định.

3. Xác định khối lượng khí và LPG nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất khí và LPG hoặc gia công xuất khẩu:

a) Khối lượng khí và LPG xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất khí và LPG hoặc gia công xuất khẩu vận chuyển bằng phương tiện vận tải đường thủy qua cửa khẩu cảng sông quốc tế, cửa khẩu cảng biển căn cứ theo Thông báo kết quả giám định về khối lượng khí và LPG của thương nhân giám định (có chức năng giám định).

b) Khối lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất vận chuyển bằng xe téc, xe bồn qua cửa khẩu đường bộ quốc tế căn cứ theo đồng hồ đo hoặc cân xe tại kho khi bơm khí và LPG, nguyên liệu vào téc, bồn xe; trường hợp không có đồng hồ đo thì căn cứ kết quả giám định về khối lượng của thương nhân giám định.

Những nơi không có thương nhân giám định thì khối lượng khí và LPG, nguyên liệu được xác định bằng Barem phương tiện vận chuyển đã được cơ quan kiểm định cấp giấy chứng nhận.

4. Xác định chủng loại đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất:

Đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất được lấy ra từ cùng 01 (một) bồn, bể dưới sự giám sát của công chức Hải quan thì giám định xác định về chủng loại này là xác định cho cả lô hàng xuất khẩu, tái xuất; không yêu cầu phải xác định riêng lẻ cho từng phương tiện vận tải vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu của lô hàng.

5. Kiểm tra thực tế khí và LPG nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất khí và LPG hoặc gia công xuất khẩu khí và LPG:

a) Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế lô hàng;

b) Đối với lô hàng kiểm tra thực tế thì công chức Hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng và kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng thực hiện xác nhận trên tờ khai hải quan để thông quan lô hàng, để ghi kết quả kiểm tra vào phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa;

c) Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định về chất lượng, số lượng và chủng loại, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân tiến hành giám định lại đối với lô hàng và thống nhất với Thương nhân lựa chọn thương nhân giám định tiến hành giám định, kiểm tra lại lô hàng.

Việc lựa chọn Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Về lấy mẫu khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu:

Thương nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng lấy mẫu khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu đối với loại khí và LPG, nguyên liệu thuộc Danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng trước khi bơm khí và LPG, nguyên liệu vào kho (bồn, bể) hoặc các phương tiện chuyển tải, sang mạn. Việc lấy mẫu được thực hiện dưới sự giám sát của công chức Hải quan và được niêm phong theo quy định.

7. Đối với khí và LPG, nguyên liệu chuyển tải, sang mạn:

a) Thương nhân chỉ được chuyển tải, sang mạn khí và LPG, nguyên liệu tại các vị trí do Bộ Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định; chuyển tải, sang mạn khí và LPG, nguyên liệu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp do cơ quan Cảng vụ quy định;

b) Thương nhân thực hiện khai báo với Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục) trước khi thực hiện việc chuyển tải, sang mạn.

Thương nhân có trách nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện vận tải vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu và phương tiện vận tải khác thực hiện việc chuyển tải, sang mạn; ... ngày, ... giờ, lượng khí và LPG, nguyên liệu ... tấn thực hiện chuyển tải, sang mạn.

c) Căn cứ văn bản thông báo của thương nhân, cơ quan Hải quan thực hiện việc giám sát cho đến khi thực hiện xong việc chuyển tải, sang mạn;

d) Phương tiện chứa khí và LPG, nguyên liệu chuyển tải sang mạn phải được neo đậu tại khu vực thuộc địa bàn hoạt động của Hải quan nơi làm thủ tục cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan. Khí và LPG, nguyên liệu chuyển tải sang mạn phải được lưu trữ riêng tại các kho chứa riêng khi chưa hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của Luật Hải quan.

8. Thời hạn khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

Trường hợp bất khả kháng hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa có thay đổi về điều kiện, thời gian giao hàng, lô hàng cần phải kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập đề nghị được gia hạn và phải được Cục Hải quan tỉnh, thành phố chấp nhận gia hạn trước khi hết thời hạn tạm nhập tái xuất, việc gia hạn không quá 02 (hai) lần, mỗi lần không quá 30 (ba mươi) ngày đối với mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.

9. Khí và LPG, nguyên liệu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc tái xuất không hết được chuyển tiêu thụ nội địa (sau đây gọi tắt là khí và LPG, nguyên liệu chuyển tiêu thụ nội địa).

Thương nhân có văn bản đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. Sau khi được Lãnh đạo Cục Hải quan xem xét, phê duyệt, thương nhân đăng ký tờ khai mới để làm thủ tục đối với lượng khí và LPG được chuyển tiêu thụ nội địa theo loại hình nhập kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng khí và LPG nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa. Trường hợp lô hàng đã kiểm tra chất lượng khi làm thủ tục tạm nhập thì không phải thực hiện kiểm tra chất lượng khi chuyển tiêu thụ nội địa.

10. Xác định khí và LPG, nguyên liệu đã xuất khẩu đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất:

a) Đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường biển:

a.1) Khi khí và LPG, nguyên liệu được đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất khẩu, tái xuất, công chức Hải quan ghi rõ số hiệu phương tiện vận tải vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu, ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày, tháng, năm vào ô xác nhận của Hải quan giám sát trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

a.2) Cơ sở để xác định khí và LPG, nguyên liệu đã xuất khẩu là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận: “Hàng đã qua khu vực giám sát”, vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh;

b) Đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường hàng không quốc tế, đường sắt liên vận quốc tế là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát”, chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh;

c) Đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường bộ quốc tế, cửa khẩu đường sông quốc tế, cảng chuyển tải, khu chuyển tải là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: “Hàng hóa đã xuất khẩu”;

d) Đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: “Hàng hóa đã đưa vào kho ngoại quan”.

11. Trường hợp khối lượng khí và LPG, nguyên liệu thực nhập, thực xuất có chênh lệch so với khối lượng khí và LPG, nguyên liệu để tính thuế là khối lượng thực nhập, thực xuất; trị giá thực thanh toán cho lô hàng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu ghi trên hóa đơn nhưng phù hợp với dung sai khí và LPG, nguyên liệu ghi trên hợp đồng do tính chất hàng hóa thì khối lượng khí và LPG, nguyên liệu để tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị xác nhận bởi thương nhân giám định cho lô khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.

Trường hợp đơn vị tính khối lượng của lô hàng là m3, thùng thì khi kê khai hải quan thương nhân có trách nhiệm quy đổi đơn vị tính là tấn theo quy định của pháp luật.

12. Trường hợp thương nhân là đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này mua khí và LPG, nguyên liệu của thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu thì thương nhân thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh.

Thương nhân mua khí và LPG, nguyên liệu trước khi làm thủ tục nhập khẩu phải đăng ký định mức tiêu hao khí và LPG, nguyên liệu trong quá trình hoạt động, vận hành của máy móc, thiết bị tham gia quá trình sản xuất với cơ quan quản lý chuyên ngành và thông báo cho cơ quan Hải quan kết quả xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành về mức tiêu hao khí và LPG, nguyên liệu trên.

13. Thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG được ủy thác cho thương nhân khác (có Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG) nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất khí và LPG, nguyên liệu theo quy định hiện hành của pháp luật.

14. Tỷ lệ hao hụt đối với hoạt động nhập, xuất, tồn, bảo quản, tồn trữ:

Thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp Bộ Công Thương chưa có quy định thì được xác định căn cứ vào Thông báo kết quả giám định về khối lượng khí và LPG, nguyên liệu của thương nhân giám định. Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định thì xử lý theo quy định tại điểm c, khoản 5 Điều này.

15. Xác định loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đặc thù:

Ngoài loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành, trường hợp nhập khí hóa lỏng propane thương phẩm và khí hóa lỏng butane thương phẩm riêng biệt:

a) Thương nhân đăng ký loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất khi thỏa mãn các điều kiện sau:

a.1) Khi nhập khẩu: Khí hóa lỏng Propane và khí hóa lỏng Butane nhập khẩu đồng bộ, ở dạng riêng biệt;

a.2) Trong thời gian lưu tại Việt Nam và trước khi xuất khẩu: Khí hóa lỏng Propane và khí hóa lỏng Butane được chứa trong các bồn chứa riêng biệt hoặc chứa chung với hàng nhập kinh doanh, nhập sản xuất xuất khẩu cùng chủng loại.

a.3) Khi xuất khẩu: Khí hóa lỏng Propane và khí hóa lỏng Butane được bơm trực tiếp từ các bồn chứa riêng lên phương tiện vận chuyển (chứa trong bồn chứa riêng) để xuất ra nước ngoài.

b) Thương nhân đăng ký loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu khi thỏa mãn các điều kiện sau:

b.1) Khi nhập khẩu: Khí hóa lỏng Propane và khí hóa lỏng Butane nhập khẩu đồng bộ, ở dạng riêng biệt.

b.2) Trong thời gian lưu tại Việt Nam và trước khi xuất khẩu:

b.2.1) Khí hóa lỏng Propane và khí hóa lỏng Butane được chứa trong các bồn chứa riêng biệt, hoặc

b.2.2) Khí hóa lỏng Propane và khí hóa lỏng Butane được chứa trong cùng bồn chứa với hàng nhập kinh doanh, tạm nhập tái xuất cùng chủng loại.

b3) Khi xuất khẩu khí hóa lỏng Propane và khí hóa lỏng Butane được pha chế trong bồn chuyên dụng trước khi bơm lên phương tiện vận chuyển (chứa chung trong bồn chứa) để xuất ra nước ngoài.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ VÀ LPG, NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP

Điều 5. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, tạm nhập thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

2. Khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập để cung ứng (tái xuất) cho thương nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì thương nhân mua khí và LPG, nguyên liệu thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý thương nhân.

Điều 6. Hồ sơ hải quan

1. Chứng từ phải nộp:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính;

- Hợp đồng mua khí và LPG, nguyên liệu hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua khí và LPG, nguyên liệu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Hóa đơn thương mại: 01 bản chính;

- Giấy đăng ký giám định khối lượng: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng khí và LPG, nguyên liệu đối với khí và LPG, nguyên liệu thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (trừ trường hợp khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập để tái xuất): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ khí và LPG, nguyên liệu tái xuất cho thương nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Hợp đồng bán khí và LPG, nguyên liệu (nếu có) (Hợp đồng khung; Hợp đồng nguyên tắc và Phụ lục hợp đồng): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân.

Trường hợp thương nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân (áp dụng cho tờ khai tạm nhập);

- Giấy chứng nhận xuất xứ.

2. Trường hợp có nghi vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

3. Thời hạn thương nhân nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan:

Các chứng từ nêu trên phải nộp khi làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan, trừ các chứng từ sau:

a) Chứng thư giám định khối lượng: Phải nộp trong thời gian 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi bơm xong khí và LPG, nguyên liệu từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa;

b) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, tạm nhập: Phải nộp trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi bơm xong khí và LPG, nguyên liệu từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa;

c) Hóa đơn thương mại:

c.1) Nếu thương nhân chưa có Hóa đơn thương mại bản chính thì thương nhân phải nộp Hóa đơn tạm tính (Pro Forma Invoice) (bản chính, bản fax hoặc bản Telex) tại thời điểm công chức hải quan đăng ký tờ khai hải quan; giám đốc (hoặc người được giám đốc ủy quyền) xác nhận, ký tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bản fax hoặc bản Telex;

c.2) Khi đăng ký tờ khai hải quan, trong trường hợp chưa có giá chính thức, thương nhân thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 8, Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013.

Thời hạn nộp chậm Hóa đơn thương mại bản chính không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

c.3) Trường hợp khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu và tạm nhập chung 01 (một) hóa đơn thương mại (bản chính) thì thương nhân và công chức hải quan thực hiện như sau:

c.3.1) Đối với khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu: Công chức Hải quan lưu hóa đơn thương mại bản chính do thương nhân nộp vào hồ sơ nhập khẩu;

c.3.2) Đối với khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập: Công chức Hải quan lưu hóa đơn thương mại bản chụp từ bản gốc đã lập do thương nhân nộp (có ký xác nhận của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền) vào hồ sơ tạm nhập và ghi rõ trên tờ khai tạm nhập nội dung: “Hóa đơn thương mại bản chính đã lưu vào hồ sơ nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu theo tờ khai hải quan số ... ngày... tháng ... năm …".

Điều 7. Thời hạn nộp thuế đối với khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập tái xuất

1. Khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục tạm nhập khí và LPG, nguyên liệu;

2. Trường hợp chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, thì được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.

3. Trường hợp tái xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn bảo lãnh đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực tái xuất) theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu thụ nội địa thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa và phải tính tiền chậm nộp trên số tiền chuyển tiêu thụ nội địa từ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập hàng hóa đến ngày thực nộp thuế.

Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập; Chi cục Hải quan quản lý thương nhân mua khí và LPG, nguyên liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này

1. Niêm phong kho, phương tiện chứa khí và LPG, nguyên liệu sau khi Thương nhân hoàn thành việc bơm khí và LPG, nguyên liệu vào kho, phương tiện vận tải theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư này.

2. Căn cứ văn bản đề nghị được gia hạn thời hạn khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập tái xuất lưu lại tại Việt Nam của thương nhân, Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục tạm nhập) xem xét, chấp nhận gia hạn theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này. Lãnh đạo Chi cục ký tên, đóng dấu trên văn bản đề nghị của thương nhân và lưu hồ sơ theo quy định.

3. Căn cứ lượng khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập trên tờ khai để lập phiếu theo dõi, trừ lùi khi làm thủ tục tái xuất. Khối lượng trừ lùi là khối lượng thực xuất căn cứ theo chứng thư khối lượng của thương nhân giám định.

4. Thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 4, Điều 16 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ đối với khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu theo quyết định của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng.

Trường hợp khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu trữ chung với khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh cùng chủng loại, nếu cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì thực hiện thủ tục tái xuất (bao gồm cả cũ và mới) trong thời hạn quy định của pháp luật.

5. Theo dõi thương nhân thực hiện thanh khoản tờ khai tạm nhập theo thời hạn quy định; thực hiện thanh khoản, hoàn thuế tờ khai tạm nhập theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; xử lý các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ thuế và vi phạm (nếu có) theo quy định hiện hành.

6. Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý về khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, kết quả thanh khoản tờ khai tạm nhập (theo mẫu HQ01/2014-NK(LPG)-CCHQ; HQ02/2014-TKTKNK(LPG)-CCHQ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

7. Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ báo cáo khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, tạm nhập, kết quả thanh khoản tờ khai tạm nhập của các Chi cục Hải quan trực thuộc có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, kết quả thanh khoản tờ khai tạm nhập (theo mẫu HQ03/2014-NK(LPG)-CHQ, HQ04/2014-TKTKNK(LPG)-CHQ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 9. Trách nhiệm của thương nhân

1. Đảm bảo nguyên trạng niêm phong hải quan đối với kho, phương tiện chứa khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu trong thời gian chờ Thông báo kết quả giám định, kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng;

2. Trường hợp cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu nhập khẩu, thương nhân chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 4, Điều 16 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ.

Trường hợp khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu trữ chung với khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh cùng chủng loại, nếu cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì thương nhân phải tiếp tục giữ nguyên trạng niêm phong hải quan (nếu có), nguyên trạng khí và LPG, nguyên liệu (bao gồm cả cũ và mới - nếu có) và thực hiện thủ tục tái xuất (bao gồm cả cũ và mới) trong thời hạn quy định của pháp luật.

3. Thực hiện thanh khoản tờ khai tạm nhập theo quy định.

4. Mỗi quý, vào ngày 02 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, thương nhân có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, kết quả thanh khoản tờ khai tạm nhập (theo mẫu HQ05/2014-NK(LPG)-TN, HQ06/2014-TKTKNK(LPG)-TN Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 10. Hoàn thuế, không thu thuế tờ khai hải quan tạm nhập

Thủ tục hoàn thuế, không thu thuế khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 118, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013.

Mục 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ VÀ LPG, NGUYÊN LIỆU XUẤT KHẨU , TÁI XUẤT

Điều 11. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.

2. Khí và LPG, nguyên liệu tái xuất được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm nhập chính lô khí và LPG, nguyên liệu đó; hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, tái xuất.

3. Khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu để xuất ra nước ngoài là cửa khẩu quốc tế.

Điều 12. Hồ sơ hải quan

1. Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu:

a) Chứng từ phải nộp:

- Tờ khai hải quan xuất khẩu: 02 bản chính;

- Hợp đồng bán hàng và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Hóa đơn thương mại: 01 bản chính;

- Văn bản nêu rõ nguồn gốc khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu (nguồn do thương nhân nhập khẩu hoặc lấy từ nguồn sản xuất, pha chế khí và LPG): 01 bản chính;

- Giấy xác nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân (nộp lần đầu);

- Chứng thư giám định khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3 Thông tư này: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Chứng thư giám định chất lượng hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của thương nhân kinh doanh khí và LPG, nguyên liệu (thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Phiếu kết quả thử nghiệm): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân.

b) Trường hợp có nghi vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

2. Hồ sơ hải quan đối với tái xuất khí và LPG, nguyên liệu:

a) Chứng từ phải nộp:

- Tờ khai hải quan xuất khẩu: 02 bản chính;

- Tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng tạm nhập: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Hợp đồng bán hàng và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân (nộp lần đầu);

- Chứng thư giám định khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3 Thông tư này: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Chứng thư giám định chất lượng hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của thương nhân kinh doanh khí và LPG, nguyên liệu (thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Phiếu kết quả thử nghiệm): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân.

b) Trường hợp có nghi vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này, Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

Điều 13. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất khí và LPG, nguyên liệu

1. Kiểm tra tình trạng bên ngoài khoang chứa khí và LPG, nguyên liệu của phương tiện vận tải, nếu không có nghi vấn và đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan thì thương nhân được bơm khí và LPG, nguyên liệu vào phương tiện vận tải.

Trường hợp xác định khối lượng bằng Barem thì công chức hải quan phải kiểm tra tình trạng bên trong khoang chứa khí và LPG, nguyên liệu trước khi thương nhân bơm khí và LPG, nguyên liệu.

2. Sau khi Thương nhân kết thúc việc bơm khí và LPG, nguyên liệu vào khoang chứa của phương tiện vận tải, công chức hải quan thực hiện niêm phong các khoang chứa của phương tiện vận tải theo quy định.

3. Trường hợp khí và LPG, nguyên liệu tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu làm thủ tục tái xuất để xuất ra nước ngoài hoặc khí và LPG, nguyên liệu cung ứng (tái xuất) theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì Chi cục Hải quan lập Biên bản bàn giao khí và LPG, nguyên liệu tái xuất và niêm phong hồ sơ tái xuất theo quy định đối với hàng chuyển cửa khẩu; trên Biên bản bàn giao hàng hóa phải mô tả cụ thể tình trạng hàng hóa (tên hàng, chủng loại hàng, trọng lượng hàng); ngày, giờ phương tiện vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu xuất phát; tên, ký hiệu, đặc điểm của phương tiện; tuyến đường vận chuyển; niêm phong hải quan; theo dõi phản hồi thông tin từ Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất, từ Chi cục Hải quan quản lý thương nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

4. Chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập tái xuất.

5. Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý về khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu (theo mẫu HQ07/2014-XK(LPG)-CCHQ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ báo cáo khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu của các Chi cục Hải quan trực thuộc có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu (theo mẫu HQ08/2014-XK(LPG)-CHQ ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 14. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; Chi cục Hải quan quản lý thương nhân mua khí và LPG, nguyên liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này:

1. Khí và LPG, nguyên liệu tái xuất qua cửa khẩu quốc tế:

a) Tiếp nhận biên bản bàn giao và hồ sơ hải quan (bản fax) do Chi cục Hải quan làm thủ tục tái xuất chuyển đến;

b) Kiểm tra niêm phong hải quan bồn, bể, khoang chứa khí và LPG, nguyên liệu của phương tiện vận tải. Trường hợp còn nguyên niêm phong thì thực hiện giám sát việc xuất hàng qua cửa khẩu, đảm bảo toàn bộ lô hàng phải thực xuất qua biên giới;

c) Trường hợp phát hiện niêm phong không còn nguyên vẹn, niêm phong giả hoặc có dấu hiệu vi phạm về sự thay đổi khối lượng, trọng lượng, chủng loại khí và LPG, nguyên liệu thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu người khai hải quan tiến hành giám định khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng. Nếu kết quả giám định đúng với bộ hồ sơ thì lập biên bản xác nhận, thực hiện giám sát việc xuất hàng qua cửa khẩu. Nếu kết quả giám định xác định có thay đổi về khối lượng, trọng lượng, chủng loại thì lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện việc luân chuyển hồ sơ lô hàng cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất theo đúng quy định về hàng chuyển cửa khẩu;

e) Khi phương tiện vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu tái xuất quay về, công chức hải quan phải tiến hành kiểm tra phương tiện vận tải nhập cảnh theo quy định nhằm phát hiện hàng nhập lậu hoặc khí và LPG, nguyên liệu không tái xuất hết quay lại tiêu thụ trong nội địa;

2. Lượng khí và LPG, nguyên liệu của 01 tờ khai tái xuất phải xuất hết trong 01 lần qua một cửa khẩu hoặc cho thương nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

Điều 15. Trách nhiệm của thương nhân.

1. Đảm bảo giữ nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan và hồ sơ hải quan trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất, đến các Thương nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

2. Trường hợp khí và LPG, nguyên liệu tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu nơi làm thủ tục tái xuất, thương nhân chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, đúng điểm dừng, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan và đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan. Thời gian vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu sau khi được bơm lên phương tiện vận tải vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu tái xuất đến cửa khẩu tái xuất không quá 05 (năm) ngày.

Trường hợp vì lý do khách quan không thể vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian thì thương nhân phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.

3. Mỗi quý, vào ngày 02 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, thương nhân có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu (theo mẫu HQ09/2014-XK(LPG)-TN Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Mục 3: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ VÀ LPG, NGUYÊN LIỆU TẠM NHẬP CHUYỂN TIÊU THỤ NỘI ĐỊA

Điều 16. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa khí và LPG, nguyên liệu thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập.

Điều 17. Hồ sơ hải quan:

- Đơn đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa khí và LPG, nguyên liệu của Thương nhân: 01 bản chính;

- Tờ khai hải quan nhập khẩu: 02 bản chính. Tại ô chứng từ đi kèm trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, thương nhân ghi rõ lượng khí và LPG, nguyên liệu chuyển tiêu thụ nội địa của tờ khai tạm nhập số …;

- Tờ khai hải quan tạm nhập của lô hàng: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân;

- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng khí và LPG, nguyên liệu (đối với trường hợp khi tạm nhập chưa thực hiện kiểm tra Nhà nước về chất lượng) hoặc Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng khí và LPG, nguyên liệu khi làm thủ tục tạm nhập: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của thương nhân.

Điều 18. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa khí và LPG, nguyên liệu

1. Căn cứ văn bản cho phép chuyển tiêu thụ nội địa của Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, thực hiện các bước làm thủ tục hải quan cho lô hàng khí và LPG, nguyên liệu chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.

2. Thực hiện tính thuế, thu thuế các loại.

Điều 19. Trách nhiệm của thương nhân

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Căn cứ các nội dung trên tờ khai hải quan tạm nhập để khai báo các tiêu chí trên tờ khai hải quan nhập khẩu.

3. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.

Mục 4: Thủ tục hải quan đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng

Điều 20. Quy định riêng

1. Về việc xác định lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu:

a) Thương nhân xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu và thương nhân nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể:

a.1) Về vị trí lắp đặt đồng hồ xác định lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu quy định như sau:

a.1.1) Đối với Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu lắp đặt tại điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí và LPG, nguyên liệu (điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất).

a.1.2) Đối với Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí và LPG, nguyên liệu (điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy).

a.1.3) Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng ho đo lượng khí và LPG, nguyên liệu qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí và LPG, nguyên liệu chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan.

b) Thanh khoản lượng khí và LPG, nguyên liệu trên tờ khai xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu theo đường ống:

Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu thực hiện việc thanh khoản lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu và lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu căn cứ:

b.1) Định mức dung sai áp suất nén khí và LPG, nguyên liệu (bao gồm tỷ lệ tiêu hao thất thoát khí và LPG, nguyên liệu trên đường ống) do Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu xây dựng;

b.2) Định mức dung sai đồng hồ (là sự sai lệch về độ chính xác của đồng hồ bên Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và đồng hồ Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu);

b.3) Tờ khai xuất khẩu;

b.4) Tờ khai nhập khẩu;

b.5) Trường hợp lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu chưa phù hợp tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu của các Thương nhân nhập khẩu trên cùng một đường ống, cho phép Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu được khai được bổ sung theo quy định của pháp luật;

b.6) Biên bản xác nhận chỉ số đồng hồ của thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu.

2. Về nguyên tắc giám sát, quản lý:

a) Tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu thể hiện trên đồng hồ bên cung cấp (bên bán) bằng bên nhập (bên mua) cộng với lượng khí và LPG, nguyên liệu hao hụt và lượng khí và LPG, nguyên liệu tồn đọng trên đường ống, thương nhân xuất khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu phát hiện có gian lận.

b) Đồng hồ đo lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật Hải quan chỉ yêu cầu giám định trong trường hợp có cơ sở nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế, quyết định thời điểm, số lần xác nhận chỉ số đồng hồ trong thời gian nhất định để kiểm tra giám định và thông báo cho các Thương nhân liên quan. Kết quả giám định là căn cứ để ghi kết quả kiểm tra. Thương nhân giám định độc lập do cơ quan Hải quan và Thương nhân thống nhất chỉ định. Trường hợp không thống nhất được thì cơ quan Hải quan sẽ chỉ định thương nhân giám định độc lập.

c) Việc giám sát đối với lượng khí và LPG, nguyên liệu qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định, ngoài ra bổ sung thêm nội dung:

c.1) Căn cứ kết quả giám định của thương nhân giám định độc lập trong trường hợp có nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ;

c.2) Đối chiếu chỉ số đồng hồ đo khí và LPG, nguyên liệu bên Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu, thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các định mức dung sai áp suất nén khí và LPG, nguyên liệu, định mức dung sai đồng hồ (do Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu xây dựng và đăng ký với Chi cục Hải quan) để xác nhận;

c.3) Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế lô hàng;

c.4) Đối với lô hàng kiểm tra thực tế thì công chức hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng và kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng (nếu có) lô hàng thực hiện xác nhận trên tờ khai hải quan, để ghi kết quả kiểm tra vào phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa.

Điều 21. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Tại Chi cục Hải quan quản lý các Thương nhân xuất khẩu và nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu.

Điều 22. Hồ sơ hải quan

Bộ hồ sơ hải quan theo quy định đối với khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 23. Trách nhiệm của thương nhân

1. Đối với Thương nhân xuất khẩu:

a) Trước khi cung cấp khí và LPG, nguyên liệu cho các bên nhập khí và LPG, nguyên liệu trên cùng một đường ống, thương nhân xuất khẩu tiến hành:

a.1) Có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan về việc sử dụng đường ống ngầm cung cấp cho các bên nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu, bao gồm: Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí và LPG, nguyên liệu có xác nhận của Ban quản lý khu chế xuất, Biên bản thỏa thuận cấp khí và LPG, nguyên liệu chung một đường ống giữa Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đo lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu khi đăng ký tờ khai hải quan lần đầu, có chữ ký của thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu;

a.2) Trường hợp đăng ký tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu theo tháng, thì thương nhân xuất khẩu khí và LPG và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu thống nhất chọn một ngày trong tháng theo biên bản thỏa thuận thực hiện đăng ký mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lượng khí và LPG, nguyên liệu căn cứ theo hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ, nộp thuế theo quy định tại Điều 99 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính;

a.3) Trường hợp tờ khai xuất khẩu đăng ký một lần trong thời hạn hợp đồng không quá một năm để xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu nhiều lần, thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu thống nhất chọn một ngày để đăng ký tờ khai theo từng tháng. Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu kê khai lượng khí và LPG, nguyên liệu theo chỉ số đồng hồ Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu vào ngày Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu xác nhận chỉ số đồng hồ lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu đặt tại Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu;

b) Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ để thanh khoản tờ khai xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu khi hết hợp đồng. Căn cứ vào biên bản thống nhất trên, thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ 03 (ba) ngày làm việc;

c) Thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ sẽ là căn cứ để tính lượng khí và LPG, nguyên liệu từ thời điểm đó đến thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ tiếp theo;

d) Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu căn cứ vào thực tế đường ống cấp khí và LPG, nguyên liệu, tính chất vật lý của từng loại khí và LPG, nguyên liệu để xây dựng định mức dung sai áp suất nén khí và LPG, nguyên liệu (bao gồm lượng khí và LPG, nguyên liệu thất thoát) tiêu hao trên đường ống phù hợp với thực tế định mức dung sai đồng hồ và chịu trách nhiệm về các định mức này trước pháp luật. Trong trường hợp có nghi ngờ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu Thương nhân xuất khẩu trưng cầu giám định độc lập về các định mức trên;

đ) Trường hợp có sự thay đổi đường ống ngầm như bảo dưỡng, thay thế hoặc nối ghép đường ống ngầm cung cấp khí và LPG, nguyên liệu cho thương nhân nhập khẩu, thương nhân xuất khẩu phải thực hiện như quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 của khoản này.

2. Đối với Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu:

Có trách nhiệm thống nhất thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu lần đầu và thời điểm xác nhận lượng khí và LPG, nguyên liệu thanh khoản theo tháng và theo năm theo Biên bản giữa các bên như quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều này.

Điều 24. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý các Thương nhân xuất khẩu và nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu

1. Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí và LPG, nguyên liệu, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí và LPG, nguyên liệu, Biên bản thỏa thuận giữa Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với các Thương nhân và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời điểm xác nhận.

2. Giám sát xác nhận chỉ số trên đồng hồ của thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu tại cùng một thời điểm.

3. Tại thời điểm bắt đầu cấp khí và LPG, nguyên liệu: Đăng ký tờ khai hải quan căn cứ theo hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ.

4. Tại thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đối với trường hợp Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu cùng đăng ký mở tờ khai theo tháng thì xác nhận chỉ số đồng hồ theo tháng tại đồng hồ của thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu tại cùng thời điểm đã thỏa thuận và thanh khoản theo tháng.

5. Đối với trường hợp Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu đăng ký tờ khai theo năm, xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu theo tháng thì xác nhận tờ khai xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu của thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu theo chỉ số đồng hồ của thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu; xác nhận tờ khai nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu của Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu theo chỉ số đồng hồ của thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu.

6. Xác nhận chỉ số đồng hồ của thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu tại cùng thời điểm theo Biên bản thỏa thuận khi kết thúc hợp đồng.

7. Căn cứ hóa đơn, chứng từ phát hành của bên bán và xác nhận chỉ số đồng hồ của thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, kết quả giám định của thương nhân giám định độc lập để thông quan cho lô hàng.

Mục 5: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ VÀ LPG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI GIẾNG NGOÀI KHƠI

Điều 25. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Tại Chi cục Hải quan quản lý các Thương nhân khai thác giếng khí ngoài khơi.

Điều 26. Khai hải quan và thông quan.

Thực hiện theo quy định Điều 10, Điều 17 Chương II Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

Điều 27. Phân luồng tờ khai hải quan.

a) Tất cả các tờ khai khí và LPG xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký thông qua hệ thống khai báo hải quan điện tử đều phải được phân luồng vàng để kiểm tra hồ sơ theo quy định.

b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố khi nhận được các báo cáo vi phạm thì tiến hành chỉ đạo, phối hợp với Ban Quản lý rủi ro để phân luồng đỏ đối với các trường hợp vi phạm. Đồng thời, chỉ đạo Chi cục Hải quan liên quan thực hiện:

- Giám sát quá trình lấy mẫu để kiểm tra chất lượng;

- Giám sát quy trình kiểm tra số lượng;

- Kết quả kiểm tra thực tế ghi theo kết luận của Thông báo giám định số lượng, chất lượng của Thương nhân giám định.

Điều 28. Hồ sơ hải quan

Bộ hồ sơ hải quan theo quy định đối với khí và LPG xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng hóa đơn thương mại, thương nhân được gia hạn thời gian nộp bản chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Tại thời điểm đăng ký tờ khai, thương nhân được sử dụng hóa đơn tạm tính (Pro forma Invoice) để khai báo.

Điều 29. Trách nhiệm của thương nhân

1. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hải quan về trách nhiệm của người khai hải quan;

2. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị thông tin đáp ứng được các yêu cầu trao đổi dữ liệu điện tử với cơ quan Hải quan;

3. Cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính xác theo các tiêu chí của Hệ thống khai báo hải quan điện tử; đảm bảo tính chính xác, trung thực và nhất quán của hồ sơ hải quan với dữ liệu khai báo;

4. Lấy mẫu hàng hóa theo quyết định của Lãnh đạo Chi cục;

5. Giữ bí mật về tên, mật khẩu và các thông tin có liên quan đã được cơ quan hải quan cung cấp. Cam kết chỉ sử dụng tên và mật khẩu để truy nhập vào mạng máy tính tại cơ quan hải quan để thực hiện việc khai báo, không được xâm hại làm hư hỏng Hệ thống máy tính và dữ liệu của cơ quan hải quan. Nếu gây ra hư hỏng cho Hệ thống, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu mọi chi phí khắc phục, sửa chữa.

6. Định kỳ hàng quý phải xuất trình sổ sách ghi chép số liệu khí và LPG xuất khẩu, nhập khẩu cho Chi cục Hải quan quản lý các Thương nhân khai thác giếng khí ngoài khơi.

Điều 30. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý các Thương nhân khai thác giếng khí ngoài khơi.

1. Bố trí cán bộ trực Hệ thống liên tục trong giờ làm việc để kiểm tra dữ liệu khai báo, thông báo số tờ khai, phản hồi thông tin cho thương nhân đảm bảo chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu như: sao lưu dữ liệu, phòng chống vi rút,...

2. Công chức hải quan được giao nhiệm vụ sử dụng Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo bí mật tên và mật khẩu được giao, sử dụng đúng chức năng chương trình được phân công;

3. Khi phát hiện ra sai sót dữ liệu trên Hệ thống vượt thẩm quyền giải quyết, công chức hải quan phải báo cáo cho Lãnh đạo Chi cục để xử lý.

4. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đột xuất kiểm tra thực tế hàng hóa để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của thương nhân hoặc trong trường hợp phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.

Trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế: Quy trình thủ tục hải quan thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại hiện hành.

Điều 31. Chính sách thuế và thủ tục quản lý thuế:

Thực hiện theo chính sách, thủ tục quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành, ngoài ra, có một số quy định riêng dưới đây:

1. Thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.

2. Thuế suất, tỷ giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Mục 6: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ VÀ LPG, NGUYÊN LIỆU KINH DOANH CHUYỂN KHẨU

Điều 31. Thủ tục hải quan

1. Khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.

2. Khí và LPG, nguyên liệu kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hóa tại cảng Việt Nam: Cơ quan Hải quan thực hiện việc giám sát hàng hóa cho đến khi khí và LPG, nguyên liệu thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Khí và LPG, nguyên liệu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại cảng Việt Nam.

Mục 7: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ VÀ LPG, NGUYÊN LIỆU QUÁ CẢNH

Điều 32. Thủ tục hải quan

1. Thủ tục hải quan đối với Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.

2. Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.

3. Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Công Thương.

4. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh:

a) Bản kê khai Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan Hải quan cửa khẩu đối với Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển: 01 bản chính;

b) Tờ khai hải quan (02 bản chính) Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh và bản kê khai (01 bản chính) Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.

Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

1) Cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi Khí và LPG, nguyên liệu nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hóa và xác nhận nguyên trạng Khí và LPG, nguyên liệu trên bản kê khai Khí và LPG, nguyên liệu và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan Hải quan của khẩu nơi hàng hóa xuất cảnh;

2. Trường hợp Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi Khí và LPG, nguyên liệu nhập cảnh đến cửa khẩu nơi Khí và LPG, nguyên liệu xuất cảnh;

3. Cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi Khí và LPG, nguyên liệu xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi Khí và LPG, nguyên liệu nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng Khí và LPG, nguyên liệu để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.

4. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng Khí và LPG, nguyên liệu thì người vận tải, người khai hải quan, công chức Hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của Khí và LPG, nguyên liệu.

Điều 34. Trách nhiệm của thương nhân.

1. Đảm bảo giữ nguyên trạng Khí và LPG, nguyên liệu, niêm phong hải quan và hồ sơ hải quan trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất cảnh.

2. Chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, đúng điểm dừng, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan. Thời gian vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu sau khi được bơm lên phương tiện vận tải vận chuyển khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh đến cửa khẩu xuất cảnh không quá 05 (năm) ngày.

Trường hợp vì lý do khách quan không thể vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian thì thương nhân phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất cảnh biết để theo dõi, giám sát.

3. Thanh khoản tờ khai hải quan Khí và LPG, nguyên liệu quá cảnh theo quy định.

Mục 8: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ KHÍ VÀ LPG

Điều 35. Thủ tục hải quan

1. Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và LPG xuất khẩu thực hiện theo quy định quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

Về hồ sơ hải quan: Ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì thương nhân phải nộp, xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (trừ giấy thông báo kết quả hoặc giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng nguyên liệu nhập khẩu không phải nộp), nộp bản đăng ký kế hoạch sản xuất, pha chế, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng, dầu của thương nhân có xác nhận của Bộ Công Thương (01 bản chụp từ bản chính có đóng dấu xác nhận của thương nhân; xuất trình bản chính để công chức Hải quan kiểm tra, đối chiếu).

2. Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, chế biến khí và LPG tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại chương II Thông tư này.

Mục 9: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG XUẤT KHẨU KHÍ VÀ LPG

Điều 36. Thủ tục hải quan

Đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và LPG thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.

Về hồ sơ hải quan: Ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài thì thương nhân phải nộp, xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (trừ giấy Thông báo kết quả hoặc giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng nguyên liệu nhập khẩu không phải nộp).

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 7 năm 2014.

Điều 38. Tổ chức thực hiện

1. Chính sách thuế đối với khí và LPG xuất khẩu, nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và LPG; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và LPG được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC theo từng loại hình, trường hợp tương ứng.

2. Khi triển khai thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống VNACCS thì thực hiện các quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp, có sự khác nhau giữa Thông tư này và Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ (203).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn


PHỤ LỤC

DANH MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ01/2014-NK(LPG)-CCHQ

Số: …………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

SỐ LIỆU KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU

Stt

Doanh nghiệp (tên, địa chỉ)

DN

Tên hàng

hàng

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số thuế các loại phải nộp (VNĐ)

NK

VAT

TTĐB

Tổng cộng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đánh giá, nhận xét:

1. Nêu cụ thể những vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý;

2. Nêu cụ thể hiện tượng lợi dụng quy định tại các văn bản hiện hành liên quan (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý;

3. Đề xuất khác (nếu có).

 


CÔNG CHỨC HẢI QUAN LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

………….., ngày……..tháng….. năm…….
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Chi cục)


 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ02/2014-TKTKTN(LPG)-CCHQ

Số: …………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THANH KHOẢN TỜ KHAI TẠM NHẬP KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU

Tháng ………..năm…………

Stt

Doanh nghiệp (tên, địa chỉ)

Mặt hàng

Tạm nhập

Tái xuất

Chuyển tiêu thụ nội địa

Đã thanh khoản trong hạn

Trong hạn chưa thanh khon

Quá hạn đã thanh khoản (tính lũy kế đến tháng báo cáo)

Quá hạn chưa thanh khoản (tính lũy kế đến tháng báo cáo)

Xử lý vi phạm (nêu cụ thể nếu có)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

S thuế các loại phải nộp (VND)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

NK

VAT

TTĐB

Tổng cộng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

(24)

(25)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đánh giá, nhận xét:

1. Nêu cụ thể những vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý;

2. Nêu cụ thể hiện tượng lợi dụng quy định tại các văn bản hiện hành liên quan (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý;

3. Đề xuất khác (nếu có).

 


CÔNG CHỨC HẢI QUAN LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

………….., ngày……..tháng….. năm…….
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Chi cục)

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ03/2014-NK(LPG)-CHQ

Số: …………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

SỐ LIỆU KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU

Quý: ……../20………

STT

Doanh nghiệp (tên, địa chỉ)

Mặt hàng

Tổng cộng số TK

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số thuế các loại phải nộp (VNĐ)

NK

VAT

TTĐB

Tổng cộng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

Đánh giá, nhận xét:

1. Nêu cụ thể những vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý;

2. Nêu cụ thể hiện tượng lợi dụng quy định tại các văn bản hiện hành liên quan (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý;

3. Đề xuất khác (nếu có).

 


CÔNG CHỨC HẢI QUAN LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

………….., ngày……..tháng….. năm…….
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Chi cục)


 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ04/2014-TKTKTN(LPG)-CHQ

Số: …………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THANH KHOẢN TỜ KHAI TẠM NHẬP KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU

Quý:…../20……..

Stt

Doanh nghiệp (tên, địa chỉ)

Mặt hàng

Tạm nhập

Tái xuất

Chuyển tiêu thụ nội địa

Đã thanh khoản trong hạn

Trong hạn chưa thanh khon

Quá hạn đã thanh khoản (tính lũy kế đến tháng báo cáo)

Quá hạn chưa thanh khoản (tính lũy kế đến tháng báo cáo)

Xử lý vi phạm (nêu cụ thể nếu có)

Tổng cộng số tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng cộng số tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng cộng số tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

S thuế các loại phải nộp (VND)

Tổng cộng số tờ khai

Tổng cộng số tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng cộng số tờ khai

Tổng cộng số tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

NK

VAT

TTĐB

Tổng cộng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

(24)

(25)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đánh giá, nhận xét:

1. Nêu cụ thể những vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý;

2. Nêu cụ thể hiện tượng lợi dụng quy định tại các văn bản hiện hành liên quan (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý;

3. Đề xuất khác (nếu có).

 


CÔNG CHỨC HẢI QUAN LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

………….., ngày……..tháng….. năm…….
LÃNH ĐẠO PHÒNG GSQL/NV
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Cục)

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ05/2014-NK(LPG)-TN

Số: ……………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

SỐ LIỆU KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU

Quý: ……../20………

Stt

Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK

Mặt hàng

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số thuế các loại phải nộp (VNĐ)

NK

VAT

TTĐB

Tổng cộng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

………….., ngày……..tháng….. năm…….
GIÁM ĐỐC THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 


 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ06/2014-TKTKTN(LPG)-TN

Số: ……………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THANH KHOẢN TỜ KHAI TẠM NHẬP KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU

Quý: ……../20………

Stt

Mặt hàng

Tạm nhập

Tái xuất

Chuyển tiêu thụ nội địa

Đã thanh khoản trong hạn

Trong hạn chưa thanh khon

Quá hạn đã thanh khoản (tính lũy kế đến tháng báo cáo)

Quá hạn chưa thanh khoản (tính lũy kế đến tháng báo cáo)

Xử lý vi phạm (nêu cụ thể nếu có)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Chi cục HQ nơi làm thủ tục TN

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Chi cục HQ nơi làm thủ tục TN

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

S thuế các loại phải nộp (VND)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số, ngày tháng năm tờ khai

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

NK

VAT

TTĐB

Tổng cộng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

(24)

(25)

(26)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

………….., ngày……..tháng….. năm…….
GIÁM ĐỐC THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ07/2014-XK(LPG)-CCHQ

Số: ……………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

SỐ LIỆU KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU XUẤT KHẨU

Tháng ……năm…..

Stt

Doanh nghiệp (tên, địa chỉ)

Mặt hàng

Số, ngày tháng năm tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số thuế phải nộp (VND)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

Đánh giá, nhận xét:

1. Nêu cụ thể những vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý;

2. Nêu cụ thể hiện tượng lợi dụng quy định tại các văn bản hiện hành liên quan (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý;

3. Đề xuất khác (nếu có).

 


CÔNG CHỨC HẢI QUAN LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

…………..., ngày……..tháng….. năm…….
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Chi cục)

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN

HQ08/2014-XK(LPG)-CHQ

Số: ……………./BC-CQBHVB

 

 

BÁO CÁO

SỐ LIỆU KHÍ, LPG VÀ NGUYÊN LIỆU XUẤT KHẨU

Quý: ……/20………

Stt

Doanh nghiệp (tên, địa chỉ)

Mặt hàng

Tổng cộng số tờ khai

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Số thuế phải nộp (VNĐ)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

Đánh giá, nhận xét:

1. Nêu cụ thể những vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý;

2. Nêu cụ thể hiện tượng lợi dụng quy định tại các văn bản hiện hành liên quan (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý;

3. Đề xuất khác (nếu có).

 


CÔNG CHỨC HẢI QUAN LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

………….., ngày……..tháng….. năm…….
LÃNH ĐẠO PHÒNG GSQL/NV
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Cục)

 

- Nội dung này được đính chính bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:

1) Tại phần căn cứ ban hành Thông tư:

Đã in là “...cơ cấu của Bộ Tài chính;”

Nay sửa thành “…cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;”

Xem nội dung VB
- Khoản này được đính chính bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
2) Tại khoản 2 Điều 1:

Đã in “Những nội dung khác chưa được quy định trong Thông tư này sẽ được tham chiếu đến Thông tư 196/2012/TT-BTC...”

Nay sửa thành “Những nội dung khác chưa được quy định trong Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư số 196/2012/TT-BTC...”

Xem nội dung VB
Điều 16. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.

2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan

a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Kiểm tra về lượng hàng hoá:

Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.

c) Kiểm tra chất lượng hàng hóa:

c.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người khai hải quan lấy mẫu hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.

c.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

d) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu:

Đối với hàng hóa thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.

đ) Đối với hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.

e) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan:

e.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

e.2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;

e.3) Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập.

e.4) Trường hợp sau khi thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính lại thuế theo mẫu văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

e.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

g) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:

g.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;

g.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.

g.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

g.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.

g.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

h) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải quan lưu) và xác nhận hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.

3. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

c) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.

4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Chi cục hải quan quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn cụ thể như sau:
...

8. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng hóa: Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này. Trong thời hạn bảo lãnh người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp theo giá chính thức và giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo giá chính thức và giá tạm tính. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức, thì việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 130 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp

...

2. Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Điều kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:

a.1) Người nộp thuế có vốn chủ sở hữu 10 tỷ đồng trở lên (theo báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm đăng ký tờ khai hải quan), có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:

a.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;

a.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;

a.1.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

a.2) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

b) Có Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế;

Xem nội dung VB
- Khoản này được đính chính bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
3) Tại khoản 4 Điều 8 ...

Đã in “thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 16 Nghị định, số 127/2013/NĐ-CP”

Nay sửa thành “thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 14 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP”

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
3) Tại ...khoản 2 Điều 9:

Đã in “thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 16 Nghị định, số 127/2013/NĐ-CP”

Nay sửa thành “thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 14 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP”

Xem nội dung VB
Điều 118. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối tượng miễn thuế)

1. Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng …năm), lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;

2. Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài: nộp 01 bản chụp;

3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;

4. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;

5. Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:

a) Kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48, Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;

b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;

d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).

6. Các loại giấy tờ khác như hướng dẫn tại các điểm a.4, a.5, a.11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này.

...

Điều 126. Hồ sơ không thu thuế

1. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.

2. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu tương tự hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu.

Hồ sơ không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu, ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điều 117 Thông tư này, phải nộp bổ sung 01 bản chụp: Hợp đồng mua bán hàng hóa (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư không phải là doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa).

Điều 127. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế

1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.

2. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):

a) Thời hạn:

a.1) Người nộp thuế tự quyết định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã nộp đủ các loại thuế;

a.2) Trường hợp chưa nộp đủ các loại thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):

Thời hạn nộp bộ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối cùng đối với hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu hoặc tờ khai nhập khẩu cuối cùng hàng hóa thuộc tờ khai xuất khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu.

a.3) Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho thương nhân nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản 8 Điều 117 Thông tư này thực hiện theo thời hạn hướng dẫn tại điểm a.1 và điểm a.2 khoản này; Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu;

a.4) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán thì thời hạn nộp chứng từ thanh toán là 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 8 Điều này.

a.5) Trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm a.2 khoản này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ không thu thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

b) Trường hợp không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn 275 ngày hoặc được gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất đối với hàng tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định (áp dụng cho cả trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập). Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa trong thời hạn nộp thuế thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư này.

c) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, đã nộp hồ sơ không thu thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 3 Điều 42, Điều 93 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

c.1) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất khẩu:

c.1.1) Toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế) và đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dôi dư (nếu có) trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế).

c.1.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.

c.2) Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất:

c.2.1) Đã tái xuất hết hoặc đã tái xuất một phần và đã nộp đủ thuế đối với lượng hàng hóa chưa tái xuất trong thời hạn nộp thuế theo quy định.

c.2.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của hàng hóa đã tái xuất chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.

c.3) Người nộp thuế đã nộp đủ hồ sơ chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan đúng thời hạn qui định tại điểm a khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan.

c.4) Người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.

3. Chi cục Hải quan làm thủ tục không thu thuế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ không thu thuế, xử lý hồ sơ không thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).

4. Hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

5. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và khoản 2 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và thuộc một trong các trường hợp:

a) Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

b) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu;

c) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu;

d) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập khẩu nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan;

đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất;

e) Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;

g) Người nộp thuế không xuất trình tờ khai hải quan gốc bản người khai hải quan lưu mà nộp tờ khai sao y bản chính;

h) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp mới được thành lập trong vòng 24 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế trở về trước.

6. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:

a.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;

a.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;

a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

c) Không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau được nêu tại khoản 5 Điều này hoặc hồ sơ của người nộp thuế là doanh nghiệp ưu tiên.

7. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.

8. Đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước; kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559 và xử lý như sau:

a) Trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế (theo mẫu số 03/QĐHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;

b) Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;

c) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;

d) Trường hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì xử lý như sau :

d.1) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng hoặc dài hơn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn phải nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 Điều này nhưng doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng.

d.2) Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán do chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp đề nghị được xét hoàn thuế trước khi cung cấp được chứng từ thanh toán hoặc quá hạn thanh toán trên hợp đồng nhưng doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì chuyển hồ sơ hoàn thuế sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo đúng qui định tại Điều này. Nếu qua kết quả kiểm tra xác định hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế theo quy định, doanh nghiệp không phải nộp chứng từ thanh toán sau khi đã có quyết định hoàn thuế, không thu thuế.

e) Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Điều 130 Thông tư này. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt theo quy định.

Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không đưa vào sản xuất thì thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư này.

9. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.

10. Hàng hoá thuộc đối tượng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 112 Thông tư này hoặc thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, nếu khi làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) không nộp được bản chính tờ khai hải quan người khai hải quan lưu và có văn bản đề nghị với cơ quan nơi làm thủ tục hải quan được sao và được sử dụng tờ khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế. Thủ tục sao tờ khai thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp hàng nhập khẩu, xuất khẩu tại cùng một Chi cục Hải quan (trừ trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 112 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản này):

a.1) Doanh nghiệp có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;

a.2) Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:

a.2.1) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan:

- Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;

- Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;

- Có văn bản thông báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc doanh nghiệp khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế; tờ khai gốc bản lưu người khai hải quan không còn giá trị sử dụng để hoàn thuế không thu thuế) nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc và dừng ngay việc thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai gốc (bản lưu người khai hải quan) doanh nghiệp khai báo bị mất.

a.2.2) Căn cứ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế; bản chụp y bản chính từ tờ khai cơ quan hải quan lưu, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán KT559, chương trình quản lý hàng gia công, các nguồn thông tin khác (nếu có); kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho doanh nghiệp nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai doanh nghiệp đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế.

a.2.3) Xử lý vi phạm đối với trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.

b) Đối với trường hợp khác:

b.1) Doanh nghiệp có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;

b.2) Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực hiện:

b.2.1) Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất có văn bản đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận chưa giải quyết hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất và đề nghị không thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai bản gốc doanh nghiệp khai báo bị mất.

Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hệ thống kế toán KT559, các chương trình quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu … nếu kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất thì có văn bản xác nhận/trả lời cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất về việc tờ khai đó chưa hoàn thuế, không thu thuế và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, đồng thời không xử lý hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất.

b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nêu rõ chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai bị mất, cơ quan hải quan thực hiện :

+ Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;

+ Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ khai cơ quan Hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;

+ Có văn bản thông báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc doanh nghiệp khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc.

b.2.3) Căn cứ văn bản đề nghị được sử dụng tờ khai sao trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế, không thu thuế căn cứ hồ hoàn thuế, không thu thuế, tờ khai sao y bản chính cơ quan hải quan lưu, thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán KT559; các chương trình quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu… các nguồn thông tin khác (nếu có); kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho doanh nghiệp nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai doanh nghiệp đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế.

b.2.4) Xử lý vi phạm đối với trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.

Điều 128. Thẩm quyền quyết định hoàn thuế, không thu thuế

Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc hoàn thuế, không thu thuế, khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 127 Thông tư này.

Điều 129. Ghi việc hoàn thuế, không thu thuế trên tờ khai hải quan

1. Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan do người nộp thuế nộp: "Hoàn thuế (không thu thuế)... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.

2. Trường hợp tờ khai được sử dụng nhiều lần để hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan xử lý như sau:

a) Lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế), ghi rõ trên tờ khai hải quan về việc đã lập bảng kê theo dõi. Cơ quan hải quan khi thực hiện hoàn thuế (không thu thuế) ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế (không thu thuế) và đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) của đơn vị lên bảng kê;

c) Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng;

d) Sao 01 bản tờ khai đã hoàn thuế hoặc không thu thuế để lưu vào hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) và trả lại tờ khai hải quan cho người nộp thuế như trường hợp hoàn thuế hoặc không thu thuế một lần;

đ) Tổng số tiền thuế nhập khẩu, xuất khẩu doanh nghiệp được hoàn thuế (không thu thuế) tương ứng với số hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính với Khoản 4 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
4) Tại điểm a khoản 1 ... Điều 12:

Đã in “Chứng thư giám định khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3 Thông tư này”

Nay sửa thành “Chứng thư giám định khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 2 Thông tư này”

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính với Khoản 4 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
4) Tại ...điểm a khoản 2 Điều 12:

Đã in “Chứng thư giám định khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3 Thông tư này”

Nay sửa thành “Chứng thư giám định khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 2 Thông tư này”

Xem nội dung VB
- Điểm này được đính chính bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
5) Tại khoản 1 Điều 14:

Đã in “e) Khi phương tiện vận chuyển...”

Nay sửa thành “đ) Khi phương tiện vận chuyển...”

Xem nội dung VB
- Điều này được đính chính bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
6) Tại Điều 17:

Đã in

“-Đơn đề...;

- Tờ khai hải quan nhập khẩu: ...;

- Tờ khai hải quan tạm nhập..

- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước...”

Nay sửa thành

“1. Đơn đề...;

2. Tờ khai hải quan nhập khẩu:...

3. Tờ khai hải quan tạm nhập...;

4. Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước..

Xem nội dung VB
Điều 99. Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Chương II

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN

...

Điều 10. Khai hải quan

1. Sau khi đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai hải quan.

Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để khai hải quan.

2. Chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký thông tin khai hải quan của người khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Nguyên tắc khai hải quan:

a) Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng. Trường hợp một lô hàng có trên 50 dòng hàng, người khai hải quan phải khai báo trên nhiều tờ khai;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;

c) Một tờ khai hải quan chỉ khai báo cho một hóa đơn;

d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế so với quy định thì khi khai hải quan phải khai số danh mục miễn thuế; mã miễn, giảm thuế, không chịu thuế và số tiền thuế được giảm;

đ) Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan khi tiếp nhận các thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống:

a) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 1 (xanh), người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

b) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 2 (vàng), người khai hải quan thực hiện xuất trình, nộp cho cơ quan Hải quan toàn bộ các chứng từ theo quy định thuộc hồ sơ hải quan:

b1) Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

b2) Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan, người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan. Quá thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan đưa ra yêu cầu và còn trong thời hạn hiệu lực tờ khai mà người khai hải quan không thực hiện khai sửa đổi, bổ sung thì xử lý theo quy định của pháp luật;

b3) Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình hàng hoá để kiểm tra thực tế, người khai hải quan thực hiện theo quy định nêu tại điểm c khoản 4 Điều này.

c) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 3 (đỏ), người khai hải quan xuất trình, nộp toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra:

c1) Trường hợp sau khi kiểm tra cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c2) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này.

5. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai (trừ trường hợp khai nhiều tờ khai đối với một lô hàng có trên 50 dòng hàng) thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, đối với các tờ khai còn lại thuộc lô hàng này, chứng từ kèm tờ khai hải quan được sử dụng bản chụp và ghi rõ trên bản chụp nội dung “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.

...

Điều 17. Thông quan hàng hóa

1. Các trường hợp được thông quan hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

2. Quyết định thông quan hàng hóa

a) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Đối với hàng nhập khẩu, công chức giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi (trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp) thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);

b) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng), luồng 3 (đỏ), nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống. Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).

Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản này, nếu Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, công chức thừa hành có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về thanh toán thuế, phí (nếu có) và xác định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
7) Tại Điều 27:

Đã in “a)”...

Nay sửa thành “1.”...

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
7) Tại Điều 27:

Đã in ...“b)”

Nay sửa thành ... “2.”

Xem nội dung VB
- Số hiệu Điều này được đính chính bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
8) Tại Mục 6:

Đã in là “Điều 31”

Nay sửa thành “Điều 31.b”

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính bởi Khoản 10 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
10) Tại Điều 33:

Đã in là “1)”

Nay sửa thành “1.”

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính bởi Khoản 11 Điều 1 Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2014

Điều 1. Đính chính một số kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/05/2014 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng như sau:
...
11) Tại Điều 36:

Đã in là “Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011”

Nay sửa thành “Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014”

Xem nội dung VB




Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 02/12/2009