Thông tư 29/2019/TT-BYT quy định việc xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế
Số hiệu: 29/2019/TT-BYT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Nguyễn Trường Sơn
Ngày ban hành: 29/11/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2019/TT-BYT

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về lập đề nghị chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế; soạn thảo, thẩm định, trình ban hành, tổ chức triển khai, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật và kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

2. Việc soạn thảo, ban hành Thông tư về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chuẩn và quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc Bộ), tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Điều 3. Chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ trưởng chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế.

2. Các Thứ trưởng thực hiện việc chỉ đạo xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công và báo cáo Bộ trưởng trước khi ký ban hành.

Điều 4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật

1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14 ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).

Điều 5. Đánh giá tác động thủ tục hành chính trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có chứa thủ tục hành chính

1. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo, ban hành văn bản, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức đánh giá tác động thủ tục hành chính và xây dựng báo cáo đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Báo cáo đánh giá tác động thủ tục hành chính phải được gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ để lấy ý kiến và gửi Vụ Pháp chế để thẩm định nội bộ cùng với hồ sơ lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

3. Khi sơ kết, tổng kết đánh giá theo dõi thi hành pháp luật văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành, cơ quan chủ trì sơ kết, tổng kết phải đánh giá tác động thủ tục hành chính để rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính.

Điều 6. Kiểm soát ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh

1. Đối với các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định mà có điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổ chức rà soát điều kiện đầu tư kinh doanh và nêu rõ trong đề nghị xây dựng văn bản các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP).

2. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ ký văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan về các nội dung đã được xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ lập đề nghị soạn thảo văn bản gửi Vụ Pháp chế thẩm định và thẩm định nội bộ phải có nội dung báo cáo kết quả rà soát, đánh giá về điều kiện đầu tư kinh doanh kèm theo hoặc lồng ghép trong báo cáo thuyết minh, tờ trình.

4. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của Bộ, các đơn vị có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP gửi báo cáo rà soát về Vụ Pháp chế trước ngày 15 tháng 11 hằng năm để đề xuất xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.

Điều 7. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá nhu cầu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất với Lãnh đạo Bộ xem xét đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, đánh giá độc lập về nhu cầu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế của Bộ Y tế và thẩm định các đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm.

Chương II

LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI DO CHÍNH PHỦ TRÌNH

Điều 8. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết

1. Việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12 và 13 Thông tư này áp dụng đối với:

a) Luật của Quốc hội;

b) Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Luật);

c) Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

d) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.

2. Trước khi triển khai việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị thuộc Bộ chủ trì phải xây dựng Kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết theo Mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Vụ Pháp chế cho ý kiến trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết

1. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật.

Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có nội dung về thủ tục hành chính thì hồ sơ lập đề nghị phải có báo cáo đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thì hồ sơ lập đề nghị phải có các tài liệu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Việc xây dựng nội dung chính sách và đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 10. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết

Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng các hình thức quy định tại Điều 36 của Luật và quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 11. Thẩm định nội bộ của Vụ Pháp chế đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định nội bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định. Đối với các văn bản có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp công dân, doanh nghiệp hoặc trong trường hợp cần thiết khác, để bảo đảm tính chủ động và nâng cao chất lượng thẩm định, Vụ Pháp chế tổ chức đánh giá, nghiên cứu, khảo sát, lấy ý kiến độc lập đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết.

Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Chậm nhất vào ngày 01 tháng 10 hằng năm, đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết phải gửi hồ sơ đề nghị xây dựng đến Vụ Pháp chế để thẩm định nội bộ.

2. Vụ Pháp chế tổ chức họp Hội đồng thẩm định nội bộ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật.

4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về nội dung thẩm định quy định tại Khoản 3 Điều này và về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua theo Mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định nội bộ của Vụ Pháp chế và trình Lãnh đạo bộ ký gửi thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết

Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và trình Lãnh đạo Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật.

Điều 13. Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết

1. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu đến Vụ Pháp chế để cho ý kiến bằng văn bản trước khi gửi Bộ Tư pháp trình Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của đơn vị lấy ý kiến, Vụ Pháp chế phải có văn bản trả lời đơn vị, văn bản của Vụ Pháp chế phải thể hiện rõ ý kiến về nội dung tiếp thu, giải trình và về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp trước khi trình Chính phủ.

2. Sau khi nhận ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị đề nghị có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và gửi Vụ Pháp chế để cho ý kiến bằng văn bản trước khi trình Chính phủ.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của đơn vị lấy ý kiến, Vụ Pháp chế phải có văn bản trả lời đơn vị, văn bản của Vụ Pháp chế phải thể hiện rõ ý kiến về nội dung tiếp thu, giải trình và về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.

3. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ. Hồ sơ trình Chính phủ gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật.

4. Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị đề nghị xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

5. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo quy định tại Khoản 4 Điều này phải được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cho năm tiếp theo của năm sau (năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội).

Ví dụ: chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2016, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cho năm 2018.

Mục 2. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 14. Đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật

1. Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật. Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có thủ tục hành chính thì đơn vị lập đề nghị bổ sung các tài liệu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thì đơn vị lập đề nghị bổ sung các tài liệu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Việc xây dựng nội dung chính sách và đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

2. Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan bằng các phương thức quy định tại Điều 86 của Luật và quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định nội bộ hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các đơn vị thuộc Bộ trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm tính chủ động và nâng cao chất lượng thẩm định, Vụ Pháp chế tổ chức đánh giá, nghiên cứu, khảo sát, lấy ý kiến độc lập đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định.

Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Vụ Pháp chế thẩm định nội bộ hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến.

Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện, cần tiếp tục hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp để thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua theo Mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Đơn vị đề nghị xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật.

6. Trên cơ sở nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật.

Điều 15. Đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật, hồ sơ đề nghị xây dựng bao gồm:

a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; các đề xuất về sửa đổi, bổ sung, thay thế ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

b) Đề cương dự thảo nghị định và thông tin về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản, thời gian dự kiến trình Chính phủ (cụ thể đến tháng);

c) Bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có thủ tục hành chính);

d) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị xây dựng bao gồm:

a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng quyết định, trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; nội dung chính của văn bản;

b) Đề cương dự thảo quyết định và thông tin về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản, thời gian dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ (cụ thể đến tháng);

c) Bản đánh giá thủ tục hành chính dự kiến (nếu có);

d) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Trước khi gửi Vụ Pháp chế để thẩm định nội bộ, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 5 Thông tư này để lấy ý kiến nếu có nội dung liên quan đến thủ tục hành chính; gửi hồ sơ để lấy ý kiến nếu có nội dung liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định nội bộ hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ của các đơn vị thuộc Bộ trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm tính chủ động và nâng cao chất lượng thẩm định, Vụ Pháp chế tổ chức đánh giá, nghiên cứu, khảo sát, lấy ý kiến độc lập đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

5. Vụ Pháp chế thẩm định nội bộ hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến.

Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đủ điều kiện, cần tiếp tục hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp để thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua theo Mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Đơn vị đề nghị xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật.

7. Trên cơ sở nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật.

Chương III

LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ

Điều 16. Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết về y tế của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế của Chính phủ hằng năm.

3. Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế của Bộ Y tế hằng năm gồm Kế hoạch chính thức và Kế hoạch chuẩn bị.

Điều 17. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh về y tế của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hằng năm

1. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật.

2. Việc xây dựng nội dung chính sách và đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

3. Thời gian gửi Vụ Pháp chế hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh về y tế hằng năm: Chậm nhất là ngày 01 tháng 10 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

4. Cơ quan đề xuất xây dựng văn bản có trách nhiệm xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ bằng hình thức họp hoặc thông qua Phiếu xin kiến theo Mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Căn cứ đề nghị của cơ quan đề xuất xây dựng văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm định về sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh về y tế;

b) Phối hợp với cơ quan đề xuất xây dựng văn bản xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ;

c) Tổng hợp hồ sơ, hướng dẫn các cơ quan đề xuất xây dựng văn bản hoàn chỉnh hồ sơ gửi Bộ Tư pháp sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ;

d) Trình Bộ trưởng xem xét, ký công văn gửi Bộ Tư pháp đề nghị đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm của Quốc hội;

đ) Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm tính chủ động và nâng cao chất lượng thẩm định, Vụ Pháp chế tổ chức đánh giá, nghiên cứu, khảo sát, lấy ý kiến độc lập đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm của Quốc hội.

Điều 18. Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm

1. Căn cứ lập dự kiến các văn bản quy phạm pháp luật về y tế đề nghị đưa vào Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm:

a) Các luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có quy định giao Chính phủ xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Nghị định của Chính phủ có quy định giao Thủ tướng Chính phủ xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Kết quả rà soát, hệ thống hóa, pháp điển và theo dõi thi hành pháp luật về y tế;

d) Biện pháp cần thiết của Chính phủ để thi hành Luật.

2. Hồ sơ đề nghị đưa văn bản quy phạm pháp luật về y tế vào Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm bao gồm:

a) Đối với các luật, pháp lệnh dự kiến trình Chính phủ: Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật;

b) Đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật: Hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

c) Đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

3. Chậm nhất ngày 01 tháng 10 hằng năm, các cơ quan đề xuất xây dựng văn bản có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đưa văn bản quy phạm pháp luật y tế vào Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm đến Vụ Pháp chế.

4. Cơ quan đề xuất xây dựng văn bản có trách nhiệm xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ bằng hình thức họp hoặc thông qua Phiếu xin kiến theo Mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Căn cứ đề nghị của các cơ quan đề xuất xây dựng văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm định về sự cần thiết ban hành văn bản;

b) Phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ;

c) Tổng hợp hồ sơ, hướng dẫn các cơ quan đề xuất xây dựng văn bản hoàn chỉnh hồ sơ sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ để Vụ Pháp chế tổng hợp;

d) Trình Bộ trưởng ký công văn về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hằng năm;

đ) Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm tính chủ động và nâng cao chất lượng thẩm định, Vụ Pháp chế tổ chức đánh giá, nghiên cứu, khảo sát, lấy ý kiến độc lập đối với hồ sơ đề nghị Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hằng năm.

Điều 19. Lập Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm của Bộ Y tế

1. Căn cứ lập Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm của Bộ Y tế:

a) Các luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định giao Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thi hành;

b) Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm;

c) Kết quả rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa và theo dõi thi hành pháp luật về y tế;

d) Biện pháp cần thiết để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

2. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, các cơ quan đề xuất xây dựng văn bản phải gửi hồ sơ đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế của năm tiếp theo về Vụ Pháp chế. Hồ sơ bao gồm:

a) Danh mục văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản thuyết minh chi tiết về phạm vi điều chỉnh, bố cục của từng văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Dự kiến kế hoạch tổ chức xây dựng văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Dự kiến kinh phí xây dựng văn bản;

đ) Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ sung một văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước đó, hồ sơ phải có báo cáo tổng kết, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật dự kiến sửa đổi, bổ sung (trừ trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản ngay sau khi ban hành có phát hiện sai sót).

3. Căn cứ đề nghị của các cơ quan đề xuất xây dựng văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định và lập Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm của Bộ Y tế, gồm Kế hoạch chính thức theo Mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và Kế hoạch chuẩn bị theo Mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này để trình Bộ trưởng ký trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm tính chủ động, nâng cao chất lượng và tính khả thi của Kế hoạch, Vụ Pháp chế tổ chức đánh giá, nghiên cứu, khảo sát, lấy ý kiến độc lập đối với hồ sơ Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm của các đơn vị.

Điều 20. Theo dõi, điều chỉnh Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm của Bộ Y tế

1. Việc hoàn thành xây dựng văn bản trong Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế thuộc Kế hoạch chính thức và Kế hoạch chuẩn bị là căn cứ để bình xét thi đua, khen thưởng và chấm điểm cải cách hành chính nội bộ của các đơn vị thuộc bộ. Kế hoạch chính thức là căn cứ gửi Bộ Nội vụ chấm điểm cải cách hành chính của Bộ Y tế và là căn cứ để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của công chức.

2. Căn cứ Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm của Bộ Y tế đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm hoàn chỉnh kế hoạch tổ chức xây dựng văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 20 tháng 01 của năm thực hiện Kế hoạch.

3. Định kỳ 01 tháng/lần (ngày 15 của tháng báo cáo), các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch tổ chức xây dựng văn bản của cơ quan mình về Vụ Pháp chế. Sau khi nhận được báo cáo của các đơn vị, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp tiến độ xây dựng của các văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.

4. Việc điều chỉnh Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm của Bộ Y tế được thực hiện theo định kỳ vào tháng 10 hằng năm.

5. Khi có nhu cầu điều chỉnh Kế hoạch xây dựng văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự kiến điều chỉnh về Vụ Pháp chế:

a) Trường hợp đề nghị điều chỉnh thời gian trình văn bản hoặc đưa ra khỏi Kế hoạch chính thức hoặc chuyển từ Kế hoạch chính thức sang Kế hoạch chuẩn bị: Văn bản đề nghị điều chỉnh phải nêu rõ lý do điều chỉnh kèm theo ý kiến đồng ý của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực;

b) Trường hợp đề nghị điều chỉnh chuyển văn bản từ Kế hoạch chuẩn bị sang Kế hoạch chính thức: Văn bản đề nghị điều chỉnh kèm theo Hồ sơ quy định tại Điều 32 Thông tư này;

c) Trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào Kế hoạch: Văn bản đề nghị điều chỉnh kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

6. Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ trì xây dựng văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc danh mục đề án trình Chính phủ, sau khi có phê duyệt của Bộ trưởng, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh Kế hoạch công tác năm của Bộ Y tế.

Điều 21. Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thi hành pháp luật liên quan đến việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Việc tổng kết, đánh giá thi hành văn bản pháp luật được thực hiện sau 03 năm kể từ ngày văn bản có hiệu lực.

2. Các trường hợp phải thực hiện việc tổng kết, đánh giá việc thi hành pháp luật:

a) Trước khi đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh hoặc nghị định thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật;

b) Trước khi đề xuất xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, trừ trường hợp văn bản mới ban hành nhưng phải sửa đổi, bổ sung khi phát hiện sai sót;

c) Sau khi kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản phát hiện những nội dung trái pháp luật, không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của văn bản.

3. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện việc sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thi hành pháp luật.

4. Trình tự thực hiện tổng kết, đánh giá việc thi hành pháp luật:

a) Hệ thống hóa toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế;

b) Phân tích nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật đã thu thập được để tìm ra các vấn đề cần quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế;

c) Khảo sát, đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với nội dung dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế để cung cấp bằng chứng chứng minh các nhận định thu được trong quá trình phân tích hệ thống pháp luật;

d) Xây dựng báo cáo đánh giá tổng kết, thi hành pháp luật liên quan đến nội dung dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

Trường hợp xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định về y tế thì phải bổ sung phần tham khảo pháp luật quốc tế trong báo cáo đánh giá tổng kết, thi hành pháp luật.

Chương IV

SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ

Điều 22. Thành lập Ban soạn thảo

1. Các văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật;

b) Nghị định của Chính phủ.

2. Đối với các hình thức văn bản quy phạm pháp luật không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ tính chất, mức độ phức tạp của văn bản, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc thành lập Ban soạn thảo trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì soạn thảo.

3. Thành phần Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều 53 và điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật.

4. Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại các Điều 54, 55 của LuậtĐiều 26 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

5. Quyết định thành lập Ban soạn thảo theo Mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Thành lập Tổ biên tập

1. Tổ biên tập có nhiệm vụ giúp việc cho Ban soạn thảo.

2. Thành viên Tổ biên tập do cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo cử; các chuyên gia, nhà khoa học do cơ quan chủ trì soạn thảo mời và không quá 1/3 số thành viên là các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo. Trường hợp văn bản có quy định về thủ tục hành chính, thành phần Tổ biên tập phải có đại diện Phòng kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng Bộ.

Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định, có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban soạn thảo về công việc được giao. Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.

3. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập với thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Mẫu Quyết định thành lập Tổ biên tập quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 24. Xây dựng đề cương sơ bộ của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Đề cương sơ bộ của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ những nội dung cơ bản về bố cục, phạm vi điều chỉnh và tên các điều cơ bản trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng loại văn bản quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Yêu cầu cụ thể đối với đề cương sơ bộ:

a) Đối với đề cương sơ bộ của dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết: Đề cương phải thể hiện rõ định hướng chính sách, pháp luật đối với nội dung mà dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết dự kiến điều chỉnh;

b) Đối với đề cương sơ bộ của dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh: Đề cương phải thể hiện tính thống nhất về định hướng xây dựng chính sách, pháp luật với luật, pháp lệnh được hướng dẫn, đồng thời phải thể hiện rõ quan điểm quản lý đối với vấn đề dự kiến hướng dẫn.

Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ không quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh: Đề cương phải thể hiện rõ định hướng xây dựng chính sách, pháp luật đối với nội dung mà dự thảo nghị định, quyết định dự kiến điều chỉnh.

c) Đối với đề cương sơ bộ của dự thảo Thông tư, Thông tư liên tịch, đề cương phải thể hiện tính thống nhất về định hướng xây dựng chính sách phù hợp với văn bản được hướng dẫn, đồng thời phải thể hiện rõ quan điểm quản lý đối với vấn đề dự kiến hướng dẫn, nội dung dự thảo văn bản dự kiến điều chỉnh.

Điều 25. Xin ý kiến đối với đề cương sơ bộ của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Tùy theo tính chất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế, cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc lựa chọn hình thức và đối tượng xin ý kiến góp ý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.

2. Đối với dự thảo đề cương sơ bộ của luật, pháp lệnh, nghị định, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổ biên tập phải tổ chức họp Ban soạn thảo để thống nhất đề cương sơ bộ trước khi xây dựng dự thảo chi tiết của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định.

Điều 26. Xây dựng dự thảo chi tiết của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Căn cứ đề cương sơ bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành xây dựng nội dung chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

2. Nội dung của dự thảo chi tiết dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm tính logic, khoa học giữa các chương, điều, khoản, điểm trong nội dung dự thảo;

b) Không quy định lại các nội dung đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác;

c) Trường hợp có quy định thủ tục hành chính phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

d) Trường hợp nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế có quy định về điều kiện, trách nhiệm, nghĩa vụ, nguồn lực để thực hiện các dịch vụ hoặc hoạt động y tế nhưng chưa thể áp dụng ngay tại thời điểm văn bản quy phạm pháp luật về y tế đó có hiệu lực thi hành hoặc có quy định về lộ trình thực hiện thì phải có quy định về điều khoản chuyển tiếp, trong đó phải quy định rõ cách thức áp dụng các quy định này.

Điều 27. Lấy ý kiến đối với dự thảo chi tiết văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Hình thức lấy ý kiến góp ý:

a) Gửi văn bản đề nghị tham gia ý kiến góp ý;

b) Đăng tải toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế hoặc Trang tin điện tử của cơ quan soạn thảo (nếu có) ít nhất 60 ngày trước thời điểm đề nghị kiểm tra hồ sơ trước khi đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 31 hoặc đề nghị thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này;

c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, họp.

2. Đối tượng đề nghị tham gia ý kiến góp ý là cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật, các lĩnh vực có liên quan và người dân, cụ thể như sau:

a) Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;

b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế);

c) Tổng hội Y học Việt Nam, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, hội, hiệp hội;

d) Các bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện tư nhân đối với các văn bản có liên quan đến chuyên môn thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh hoặc tổ chức, hoạt động của bệnh viện;

đ) Cơ quan đầu mối về y tế dự phòng tỉnh đối với các văn bản có liên quan đến chuyên môn hoặc tổ chức, hoạt động thuộc lĩnh vực y tế dự phòng;

e) Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế đối với các nội dung có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp;

g) Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực y tế;

h) Bộ Công an đối với các nội dung có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

i) Ban soạn thảo đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và nghị định;

k) Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

l) Đối tượng khác tùy theo phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Số lần lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định phụ thuộc vào tính chất, mức độ phức tạp của văn bản nhưng phải đáp ứng quy định tối thiểu sau:

a) Đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định:

- Các đối tượng quy định tại các điểm a và b Khoản 2 Điều này sau khi hoàn thành dự thảo lần thứ nhất của luật, pháp lệnh, nghị định;

- Ban soạn thảo sau khi hoàn chỉnh dự thảo trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng quy định tại các điểm a và b Khoản 2 Điều này;

- Các đối tượng quy định tại các điểm c và k Khoản 2 Điều này sau khi hoàn chỉnh dự thảo trên cơ sở ý kiến của Ban soạn thảo;

- Ban soạn thảo trước khi đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định.

b) Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

- Các đối tượng quy định tại các điểm a và b Khoản 2 Điều này sau khi hoàn thành dự thảo lần thứ nhất của dự thảo quyết định;

- Các đối tượng quy định tại các điểm c và k Khoản 2 Điều này trước khi gửi xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

c) Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch: Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, l và k Khoản 2 Điều này; các đối tượng quy định tại điểm k Khoản 2 Điều này đối với các văn bản theo quy định phải có sự thống nhất ý kiến trước khi ký ban hành.

4. Trường hợp trong quá trình soạn thảo lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có phát sinh bổ sung chính sách mới thì phải lấy ý kiến đầy đủ các đối tượng có liên quan đối với nội dung chính sách bổ sung.

5. Đối tượng được lấy ý kiến góp ý văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều này có trách nhiệm trả lời đúng thời hạn, chịu trách nhiệm về nội dung góp ý và gửi ý kiến góp ý về cơ quan chủ trì soạn thảo theo đúng thời hạn trong văn bản gửi xin ý kiến.

Điều 28. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính

1. Trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định nội bộ hoặc thẩm định ít nhất 60 ngày hoặc ít nhất 20 ngày đối với thủ tục trường hợp ban hành theo thủ tục rút gọn, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định sau:

a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Chính phủ đối với thủ tục hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Văn phòng Bộ đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Y tế và dự thảo thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Y tế với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Trong thời gian 10 ngày làm việc, Văn phòng Bộ có trách nhiệm cho ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Hồ sơ lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Điều 29. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo Mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có đủ lý do phù hợp để không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể, đầy đủ kèm theo các số liệu, tài liệu chứng minh (nếu có).

2. Sau khi chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách về tiến độ, nội dung, các vấn đề phức tạp, các vấn đề còn có ý kiến khác nhau đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo Mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài Bộ.

3. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo và Trang thông tin điện tử của Vụ Pháp chế Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của của cơ quan, tổ chức, cá nhân kèm theo dự thảo văn bản lấy ý kiến và cập nhật theo các lần lấy ý kiến.

Điều 30. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn

Luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp khẩn cấp hoặc để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành thì được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại các Điều 146, 147, 148 và Điều 149 của Luật.

Điều 31. Gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Vụ Pháp chế thẩm định, thẩm định nội bộ

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến Vụ Pháp chế để thẩm định nội bộ trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định của Luật.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo thông tư đến Vụ Pháp chế để thẩm định trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành.

3. Thời hạn gửi hồ sơ thẩm định:

a) Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gửi Vụ Pháp chế thẩm định nội bộ trước ngày họp Chính phủ ít nhất 75 ngày, gửi Bộ Tư pháp thẩm định trước ngày trình Chính phủ ít nhất 45 ngày;

b) Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Y tế gửi Vụ Pháp chế thẩm định trước ngày đăng ký trình Lãnh đạo bộ ký ban hành văn bản trong kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm ít nhất 30 ngày.

Điều 32. Hồ sơ đề nghị thẩm định, thẩm định nội bộ văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc bản điện tử đến Vụ Pháp chế để thẩm định.

2. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;

b) Dự thảo văn bản;

c) Báo cáo đánh giá tác động chính sách trong trường hợp có phát sinh chính sách mới;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Chính phủ), Phòng kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng Bộ nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh thì phải có bản sao ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và giải trình, tiếp thu của đơn vị chủ trì;

g) Dự thảo văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

h) Tài liệu khác (nếu có).

3. Đối với dự thảo nghị định, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;

b) Dự thảo nghị định;

c) Báo cáo đánh giá tác động chính sách trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật;

d) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải có bản sao ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và giải trình, tiếp thu của đơn vị chủ trì;

đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Chính phủ), nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính;

e) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

g) Dự thảo văn bản quy định chi tiết nghị định;

h) Tài liệu khác (nếu có).

4. Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;

b) Dự thảo quyết định;

c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải có bản sao ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và giải trình tiếp thu của đơn vị chủ trì;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Chính phủ), nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính;

đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Tài liệu khác (nếu có).

5. Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;

b) Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;

c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến góp ý;

d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Bộ về thủ tục hành chính, trong trường hợp có quy định thủ tục hành chính;

đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);

e) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính quy định trong dự thảo (nếu có);

g) Dự thảo văn bản hợp nhất đối với trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều;

h) Tài liệu khác (nếu có).

Điều 33. Tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định, thẩm định nội bộ

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị gửi để thẩm định.

2. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 32 Thông tư này, trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.

3. Trường hợp hết thời hạn đề nghị bổ sung hồ sơ theo văn bản đề nghị của Vụ Pháp chế mà đơn vị chủ trì soạn thảo không bổ sung hồ sơ theo đúng quy định, Vụ Pháp chế trả lại hồ sơ cho đơn vị chủ trì soạn thảo.

Điều 34. Tổ chức việc thẩm định, thẩm định nội bộ

1. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định và có báo cáo thẩm định về dự án, dự thảo văn bản.

2. Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

3. Thời hạn tổ chức thẩm định:

a) Không quá 10 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định nội bộ đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Không quá 07 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;

c) Không quá 05 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.

4. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho công tác thẩm định.

5. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn những vấn đề có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để xử lý. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ chủ trì họp với các đơn vị liên quan để thảo luận về những vấn đề đó.

Điều 35. Hội đồng tư vấn thẩm định, thẩm định nội bộ

1. Lãnh đạo Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định. Hội đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

Tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn thẩm định do Bộ trưởng quyết định.

2. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Tài liệu họp Hội đồng tư vấn thẩm định phải được đơn vị chủ trì thẩm định gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.

Điều 36. Nội dung thẩm định

1. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch.

3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo luật, pháp lệnh với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua.

Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật.

4. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.

5. Sự tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; sự cần thiết, tính hợp pháp của ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh, nếu trong dự thảo văn bản có quy định ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.

6. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản.

7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Điều 37. Cuộc họp thẩm định, thẩm định nội bộ

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thẩm định. Đối với những dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến thủ tục hành chính hoặc yếu tố kỹ thuật chuyên ngành, những nội dung còn có nhiều ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế mời đại diện Văn phòng Bộ, đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, các chuyên gia, kỹ thuật viên và các đơn vị khác có liên quan tham gia cuộc họp thẩm định.

2. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn thẩm định tuyên bố lý do cuộc họp; các nội dung thảo luận, xin ý kiến;

b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình bày về nội dung dự thảo, các vấn đề có ý kiến khác nhau và quan điểm của cơ quan chủ trì soạn thảo về các vấn đề có ý kiến khác nhau;

c) Đại diện Chuyên viên Vụ Pháp chế được phân công phụ trách thẩm định báo cáo sơ bộ các ý kiến về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

d) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc phạm vi thẩm định quy định tại Điều 36 Thông tư này;

đ) Chủ tịch Hội đồng tư vấn thẩm định tổng hợp ý kiến và kết luận.

3. Thư ký Hội đồng tư vấn thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp thẩm định với đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp để làm cơ sở cho việc dự thảo báo cáo thẩm định. Biên bản phải được Chủ tịch Hội đồng tư vấn thẩm định ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.

Điều 38. Báo cáo thẩm định, thẩm định nội bộ

1. Trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định, chậm nhất 03 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo theo Mẫu Báo cáo thẩm định quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc đối với văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau thì không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc họp thẩm định.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Hội đồng tư vấn thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định hoặc trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.

Chương V

TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 39. Lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trước khi trình Lãnh đạo Bộ để ký ban hành hoặc để ký trình cơ quan có thẩm quyền ký ban hành phải được lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách nội dung liên quan đến phạm vi điều chỉnh của văn bản và Thứ trưởng phụ trách đơn vị chủ trì soạn thảo.

2. Trong thời hạn ít nhất 10 ngày kể từ ngày có báo cáo thẩm định hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) hoặc ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (đối với thông tư và thông tư liên tịch) để tổ chức lấy ý kiến các Lãnh đạo Bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo Mẫu Phiếu lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các Lãnh đạo Bộ được lấy ý kiến có trách nhiệm cho ý kiến vào Phiếu lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ.

4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp ý kiến các Lãnh đạo Bộ giải trình, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.

Điều 40. Hoàn thiện hồ sơ và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật

1. Trên cơ sở công văn thẩm định dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ của Bộ Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định có trách nhiệm:

a) Xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

b) Hoàn chỉnh lại dự thảo Tờ trình Chính phủ, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các tài liệu khác trong hồ sơ trình Chính phủ trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

2. Sau khi hoàn chỉnh báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật;

b) Gửi hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến Vụ Pháp chế để kiểm tra và đồng ký tắt vào Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.

3. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định:

a) Trường hợp hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đáp ứng yêu cầu, Vụ Pháp chế đồng ký tắt vào Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và Tờ trình Bộ trưởng đề nghị ký ban hành Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật;

b) Trường hợp hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chưa đáp ứng yêu cầu, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Sau khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và Văn phòng Chính phủ trong việc chỉnh lý dự thảo trước khi chính thức trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

5. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh trình Chính phủ gồm:

a) Phiếu trình ban hành văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo có chữ ký tắt của Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo và Lãnh đạo Vụ Pháp chế;

c) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

d) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo nếu trong dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính;

e) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo nếu trong dự án có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

g) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;

h) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c Khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

6. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ gồm:

a) Phiếu trình ký ban hành văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định có chữ ký tắt của Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo và Lãnh đạo Vụ Pháp chế;

c) Dự thảo nghị định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

d) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định;

e) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

g) Nghị quyết của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật;

h) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c Khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

7. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ gồm:

a) Phiếu trình ký ban hành văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định có chữ ký tắt của Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo và Lãnh đạo Vụ Pháp chế;

c) Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

d) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định;

e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

g) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c Khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

8. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý phải đồng thời được gửi đến Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

9. Sau khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ được giao nhiệm vụ thẩm tra dự thảo, dự án trong quá trình thẩm tra dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 41. Trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự thảo luật, pháp lệnh

1. Sau khi Chính phủ thông qua dự thảo luật, pháp lệnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

a) Tiếp thu, chỉnh lý Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự thảo luật, pháp lệnh;

b) Hoàn chỉnh hồ sơ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự thảo luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 64 của Luật;

c) Gửi hồ sơ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo luật, pháp lệnh đến Vụ Pháp chế để kiểm tra và đồng ký tắt vào Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Phiếu trình Bộ trưởng đề nghị ký ban hành.

2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đạt yêu cầu, Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội:

a) Trường hợp hồ sơ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng yêu cầu, Vụ Pháp chế đồng ký tắt vào Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Phiếu trình Bộ trưởng về đề nghị ban hành luật, pháp lệnh;

b) Trường hợp hồ sơ trình Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chưa đáp ứng yêu cầu, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Sau khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan của Hội đồng Dân tộc và Ủy ban được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao nhiệm vụ thẩm tra dự thảo luật, pháp lệnh trong quá trình thẩm tra dự thảo luật, pháp lệnh.

4. Trường hợp có thay đổi lớn về bố cục hoặc thay đổi nội dung chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ để trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.

Điều 42. Trình thông tư, thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

1. Thẩm quyền ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch:

a) Bộ trưởng ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Y tế;

b) Thứ trưởng ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng.

Trường hợp trình Thứ trưởng ký ban hành văn bản thì hồ sơ trình ban hành thông tư, thông tư liên tịch phải có thêm văn bản có ý kiến ủy quyền của Bộ trưởng cho Thứ trưởng ký ban hành văn bản.

2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ban hành thông tư, thông tư liên tịch gồm:

a) Phiếu trình ký ban hành văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch đã chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;

c) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo;

đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị định của Chính phủ giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);

e) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính quy định trong dự thảo (nếu có);

g) Dự thảo văn bản hợp nhất đối với văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều;

h) Bản tiếp thu, giải trình ý kiến của các Lãnh đạo Bộ (nếu có);

i) Tài liệu khác (nếu có).

3. Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch trình Bộ trưởng ký ban hành phải có đầy đủ các tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều này, chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và lãnh đạo Vụ Pháp chế ở góc phải phía dưới của mỗi trang văn bản và chữ ký tắt ở trang cuối cùng của dự thảo văn bản ở phần chức danh ký ban hành của Bộ trưởng.

Điều 43. Phát hành, đăng tải thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Y tế chủ trì soạn thảo

1. Phát hành thông tư, thông tư liên tịch:

a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) văn bản đã được ký kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản chính của thông tư, thông tư liên tịch;

b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư, đóng dấu, lưu trữ, nhân bản, gửi thông tư, thông tư liên tịch cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo phần “Nơi nhận” của thông tư, thông tư liên tịch và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.

2. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin:

a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư, thông tư liên tịch (bản giấy và bản điện tử) đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;

b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư, thông tư liên tịch đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp) và Vụ Pháp chế để kiểm tra theo quy định.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải toàn văn thông tư, thông tư liên tịch trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 44. Xử lý sai sót, đính chính văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng sau khi ban hành

1.Thông tư, thông tư liên tịch đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng hình thức thông tư, thông tư liên tịch.

2. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày trong quá trình xây dựng văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm dự thảo Quyết định đính chính theo Mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này và xin ý kiến của Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ trưởng ban hành.

Chương VI

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THEO DÕI THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ SAU KHI ĐƯỢC BAN HÀNH

Điều 45. Phân công trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành.

2. Trường hợp các luật, pháp lệnh, nghị định do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành là cơ quan được giao trách nhiệm phụ trách lĩnh vực mà luật, pháp lệnh, nghị định đó điều chỉnh.

3. Trường hợp nội dung của văn bản quy phạm pháp luật về y tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan thì cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức triển khai ngay sau khi văn bản được ban hành.

4. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo để tổ chức triển khai, theo dõi thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 46. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về y tế sau khi được ban hành

1. Hình thức phổ biến văn bản:

a) Sao gửi đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan và các đối tượng thi hành;

b) Đăng tải toàn văn văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế;

c) Họp báo;

d) Thông cáo báo chí (chỉ áp dụng đối với hình thức nghị định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ);

đ) Đăng tải tóm tắt nội dung văn bản trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế, Trang tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo, Báo Sức khỏe và Đời sống trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành;

e) Tổ chức hội nghị triển khai văn bản (bắt buộc áp dụng đối với hình thức luật, pháp lệnh và nghị định);

g) Tổ chức tập huấn cho các đối tượng chịu trách nhiệm thi hành văn bản;

h) Đăng tải toàn văn và bài giới thiệu trên các báo, tạp chí khác của ngành y tế;

i) Các hình thức phổ biến khác phù hợp tính chất, đặc điểm của cơ quan và phạm vi điều chỉnh của văn bản.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật về y tế sau khi ban hành phải tổ chức việc phổ biến văn bản bằng ít nhất ba trong số các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này và các hình thức bắt buộc đối với các văn bản quy định tại điểm d, e Khoản 1 Điều này.

3. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua luật, pháp lệnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai luật, pháp lệnh để trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch, công văn chỉ đạo hoặc ban hành chỉ thị triển khai thực hiện đối với các luật, pháp lệnh có liên quan đến trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện của nhiều Bộ, ngành. Trường hợp ban hành kế hoạch triển khai luật, pháp lệnh thì nội dung kế hoạch phải có các nội dung tối thiểu sau:

a) Tổ chức phổ biến luật, pháp lệnh;

b) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn phải hoàn thành việc soạn thảo văn bản hướng dẫn.

Điều 47. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế chủ trì xây dựng hoặc kể từ ngày ký xác thực đối với văn bản hợp nhất, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi bản điện tử định dạng “.doc” của văn bản đến Vụ Pháp chế để thực hiện việc cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

2. Những văn bản quy phạm pháp luật dưới đây phải được gửi ngay bản điện tử định dạng “.doc” đến Vụ Pháp chế để thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày công bố hoặc ký ban hành:

a) Văn bản quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật;

b) Văn bản có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ngày ký ban hành.

3. Thời hạn đăng tải

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế thực hiện việc đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế thực hiện việc đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm bảo đảm thời hạn, tính chính xác và đầy đủ của việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hợp nhất do đơn vị mình chủ trì soạn thảo cho Vụ Pháp chế để thực hiện việc cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 48. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật

1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế các thông tin để xây dựng Thông cáo báo chí theo Mẫu cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc gửi thông tin phục vụ xây dựng Thông cáo báo chí được thực hiện bằng hình thức công văn và thư điện tử.

2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được thông tin do các đơn vị gửi theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ Y tế được giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí.

Điều 49. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung thực hiện việc hợp nhất đối với những văn bản theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.

2. Dự thảo văn bản hợp nhất phải được gửi kèm hồ sơ đề nghị Vụ Pháp chế rà soát, ký nháy thông tư, thông tư liên tịch trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.

3. Văn bản hợp nhất phải được Lãnh đạo Bộ ký xác thực theo đúng thời gian quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 5 Điều 7 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.

4. Dự thảo văn bản hợp nhất phải gửi xin ý kiến của Vụ Pháp chế, các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan (nếu có) và được Vụ Pháp chế kiểm tra tính xác thực về nội dung, kỹ thuật hợp nhất bằng văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký xác thực văn bản hợp nhất.

5. Sau khi hoàn thành việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi bản định dạng điện tử “.doc” và bản định dạng “PDF đến Vụ Pháp chế để cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Điều 47 của Thông tư này; đồng thời gửi đăng tải văn bản hợp nhất trên Công báo Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế như sau:

a) Đối với văn bản hợp nhất của Nghị định và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực văn bản hợp nhất, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hợp nhất gửi văn bản hợp nhất đến Công báo Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

b) Đối với văn bản hợp nhất của thông tư và thông tư liên tịch trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực văn bản hợp nhất, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đến Công báo Chính phủ và Văn phòng Bộ để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

Điều 50. Pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Vụ Pháp chế báo cáo lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch phân công đơn vị thuộc Bộ thực hiện pháp điển đối với các đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Y tế theo Quyết định Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế chủ trì soạn thảo thuộc đề mục pháp điển của các Bộ, cơ quan ngang bộ.

2. Việc pháp điển theo đề mục được thực hiện theo quy định tại các điều 9, 11, 12 và 14 Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh); Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2013/NĐ-CP), Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2014/TT-BTP).

3. Sau khi đề mục pháp điển được Chính phủ thông qua, các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mới có trách nhiệm cập nhật thường xuyên các quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh, các Điều 16, 17, 18 và 19 Nghị định số 63/2013/NĐ-CPĐiều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP.

4. Trường hợp có các quy phạm pháp luật mới được ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Pháp lệnh, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày văn bản mới được ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mới có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để đề nghị xây dựng đề mục mới gửi Bộ Tư pháp kiểm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công cơ quan thực hiện pháp điển đề mục mới. Việc pháp điển đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

Điều 51. Theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm theo dõi, thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế do đơn vị mình chủ trì soạn thảo ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực phân công phụ trách, định kỳ 06 tháng một lần gửi báo cáo theo dõi thi hành pháp luật của đơn vị về Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.

2. Vụ Pháp chế làm đầu mối tổng hợp công tác theo dõi, thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế, theo dõi thi hành pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính về y tế hằng năm tiến hành tổng kết, báo cáo theo dõi thi hành pháp luật về y tế.

Trong trường hợp cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, Vụ Pháp chế độc lập thực hiện theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo chuyên đề hoặc theo dõi thi hành pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều lĩnh vực.

Điều 52. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về y tế

1. Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện pháp luật hằng năm theo lĩnh vực phân công phụ trách trình lãnh đạo Bộ ký ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch.

2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm làm đầu mối đề xuất lãnh đạo Bộ việc tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật có sự phối hợp giữa các lĩnh vực chuyên môn y tế để bảo đảm sự phối hợp tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao hiệu quả kiểm tra và tránh chồng chéo về nội dung, đối tượng kiểm tra.

3. Trong trường hợp cần thiết hoặc đối với các lĩnh vực liên quan đến nhiều Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế chủ trì xây dựng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật theo chuyên đề sau khi được lãnh đạo Bộ phê duyệt.

Chương VII

KINH PHÍ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ

Điều 53. Bảo đảm nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí công chức, kinh phí hỗ trợ, phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho việc chuẩn bị, soạn thảo, tham gia ý kiến, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 54. Kinh phí và việc lập dự trù kinh phí

1. Kinh phí soạn thảo, ban hành, hợp nhất, pháp điển văn bản quy phạm pháp luật về y tế, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính về y tế theo quy định tại Thông tư này được cấp từ ngân sách của Bộ Y tế.

2. Hằng năm, căn cứ kế hoạch xây dựng, hợp nhất, pháp điển văn bản quy phạm pháp luật về y tế, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính về y tế đã được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng dự trù kinh phí cho từng hoạt động trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chỉ thực hiện việc phân bổ kinh phí cho các văn bản quy phạm pháp luật thuộc chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm của Bộ Y tế sau khi có sự đồng ý của Vụ Pháp chế. Nguồn kinh phí này được lập thành mục riêng do Văn phòng Bộ quản lý.

4. Việc lập dự trù kinh phí phải bao gồm cả kinh phí cho việc tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế sau khi được ban hành, việc tổ chức đánh giá việc thực hiện và tổ chức dịch văn bản sang tiếng Anh.

5. Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Bộ căn cứ quy định của pháp luật về định mức phân bổ và định mức chi cho các hoạt động xây dựng, ban hành, hợp nhất, pháp điển, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành hành, phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức đánh giá thi hành văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng nội dung chi và dự toán trình Bộ trưởng ký ban hành.

Điều 55. Kinh phí nghiên cứu, đánh giá nhu cầu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y tế nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá nhu cầu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để báo cáo Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị thực hiện và phân bổ kinh phí; tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, đánh giá nhu cầu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

2. Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo bộ và bố trí kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đánh giá nghiên cứu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong nguồn kinh phí của Bộ Y tế theo đề nghị của Vụ Pháp chế và Viện Chiến lược và Chính sách y tế.

Điều 56. Sử dụng và thanh quyết toán kinh phí

1. Việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng, hợp nhất, pháp điển văn bản quy phạm pháp luật về y tế, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính về y tế phải theo đúng quy định của pháp luật.

2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng, hợp nhất, pháp điển văn bản quy phạm pháp luật về y tế, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính về y tế theo đúng chế độ quy định.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 57. Đánh giá, đôn đốc công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Vụ Pháp chế có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, đánh giá, đôn đốc và hàng quý có báo cáo gửi Bộ trưởng về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

Điều 58. Khen thưởng

1. Tiến độ soạn thảo, chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Căn cứ vào kết quả xây dựng văn bản của các đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan xem xét đề nghị Lãnh đạo Bộ về việc khen thưởng đột xuất.

3. Đơn vị được giao chủ trì, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được ưu tiên xét thành tích khen thưởng của đơn vị và người đứng đầu khi có hai năm liên tiếp hoàn thành 100% việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đúng thời hạn.

Điều 59. Đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, xử lý trách nhiệm trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế

1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản trong Kế hoạch bị chậm tiến độ từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.

2. Vụ Pháp chế không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản được thẩm định không đúng thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng hoặc có văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành trái thẩm quyền.

3. Người đứng đầu Đơn vị, Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm, bị phê bình trong giao ban Bộ khi đơn vị có văn bản trong Kế hoạch bị chậm tiến độ từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng và không hoàn thành xây dựng, ban hành văn bản trong Kế hoạch.

4. Cá nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm, bị phê bình trong tập thể đơn vị khi văn bản được giao chủ trì soạn thảo trong Kế hoạch bị chậm tiến độ từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng, không hoàn thành xây dựng, ban hành văn bản trong Kế hoạch, văn bản được tham mưu ban hành trái pháp luật; không đề xuất ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách để quy định chi tiết và biện pháp thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

5. Cá nhân, lãnh đạo đơn vị, các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ không được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên khi không bảo đảm chất lượng và tiến độ ban hành văn bản theo kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế.

6. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Lãnh đạo các Vụ, Cục, Tổng Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ vào kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế và Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở báo cáo của Vụ Pháp chế.

Điều 60. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 61. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.

2. Thông tư số 22/2014/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Y tế quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 62. Trách nhiệm thi hành

1. Vụ Pháp chế làm đầu mối tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này. Các Vụ, Cục, Tổng Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm triển khai, sơ kết, tổng kết và đôn đốc thực hiện Thông tư này thuộc lĩnh vực được phân công.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ đạo thực hiện);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC (05 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trường Sơn

 

 

Chương V THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. THỂ THỨC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Tiểu mục 1. TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU

Điều 55. Phần mở đầu của văn bản

1. Phần mở đầu của văn bản gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu văn bản, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành, tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.

2. Đối với văn bản được ban hành kèm theo một văn bản, thì phần mở đầu của văn bản được ban hành kèm theo gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, tên văn bản. Dưới tên văn bản được ban hành kèm theo phải ghi rõ tên, số, ký hiệu và ngày, tháng, năm ban hành của văn bản ban hành kèm theo.

Điều 56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ

1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. Quốc hiệu được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.

2. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.

Điều 57. Tên cơ quan ban hành văn bản

1. Tên cơ quan ban hành văn bản là tên của cơ quan hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản căn cứ theo quy định của pháp luật. Tên cơ quan ban hành văn bản phải là tên gọi chính thức và phải được ghi đầy đủ.

2. Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ chữ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt ở giữa, cân đối so với dòng chữ.

Điều 58. Số, ký hiệu văn bản

1. Số, ký hiệu của văn bản gồm: số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.

2. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký được đánh theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong một năm và năm ban hành văn bản đó; bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm; năm ban hành phải ghi đầy đủ các số.

3. Ký hiệu của văn bản gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản.

Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản phải được quy định cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, đúng quy định.

4. Số, ký hiệu của văn bản được trình bày như sau:

a) Số, ký hiệu của các văn bản được sắp xếp theo thứ tự như sau: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản-tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản, thứ tự sắp xếp này được viết liền nhau, không cách chữ;

b) Số, ký hiệu của văn bản được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;

c) Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước;

d) Ký hiệu của văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng;

đ) Giữa số, năm ban hành và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-), không cách chữ.

Điều 59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản

1. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính của cơ quan ban hành văn bản đó.

Đối với những đơn vị hành chính được đặt theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.

2. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 thì phải ghi thêm số 0 phía trước.

3. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm được đặt dưới ở giữa, cân đối so với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

Điều 60. Tên văn bản

1. Tên văn bản gồm tên loại và tên gọi của văn bản. Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản theo quy định của Luật. Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.

2. Tên văn bản được trình bày như sau:

a) Tên loại văn bản bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản;

b) Tên gọi của văn bản bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản;

c) Đối với văn bản được ban hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên văn bản.

Điều 61. Căn cứ ban hành văn bản

1. Căn cứ ban hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành. Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền, chức năng của cơ quan ban hành văn bản đó và văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản.

2. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy định chi tiết thì tại văn bản quy định chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần căn cứ ban hành văn bản.

Trường hợp văn bản quy định chi tiết nhiều điều, khoản hoặc vừa quy định chi tiết các điều, khoản được giao vừa quy định các nội dung khác thì không nhất thiết phải nêu cụ thể các điều, khoản được giao quy định chi tiết tại phần căn cứ ban hành văn bản.

3. Căn cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm(.).

Tiểu mục 2. TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN

Điều 62. Bố cục của văn bản

1. Tùy theo nội dung, văn bản có thể được bố cục như sau:

a) Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;

b) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;

c) Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;

d) Chương, mục, điều, khoản, điểm;

đ) Chương, điều, khoản, điểm;

e) Điều, khoản, điểm.

2. Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một điểm.

3. Phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.

4. Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27cm; khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15pt trở lên.

5. Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:

a) Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

b) Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;

c) Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái từ 1cm đến 1,27cm, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

d) Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;

đ) Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng.

Điều 63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác

Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác gồm 02 phần:

1. Phần văn bản ban hành kèm theo văn bản khác chứa đựng các nội dung quy định về việc ban hành kèm theo văn bản đó, tổ chức thực hiện và hiệu lực của văn bản.

2. Phần văn bản được ban hành kèm theo chứa đựng các quy định cụ thể của văn bản. Tùy theo nội dung, phần văn bản được ban hành kèm theo có thể bố cục theo khoản 1 Điều 62 của Nghị định này.

Tiểu mục 3. TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN

Điều 64. Trình bày phần kết thúc của văn bản

1. Phần kết thúc của văn bản gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản; nơi nhận văn bản.

2. Đối với văn bản ban hành kèm theo văn bản khác, thì phần kết thúc của văn bản được ban hành kèm theo gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản.

Điều 65. Trình bày chữ ký văn bản

1. Đối với nghị định của Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thay mặt Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”, “Hội đồng Thẩm phán” và “Ủy ban nhân dân”.

Đối với nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thay mặt Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký ban hành và phải ghi chữ “TM.” trước chữ “Chính phủ”, “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”.

Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.

Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.

Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký ban hành.

Trường hợp cấp phó ký thay văn bản thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản.

2. Chức vụ, họ tên của người ký ban hành, người ký thay mặt văn bản phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản. Đối với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của người ký ban hành văn bản.

3. Các chữ viết tắt “TM.”, “KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

Họ tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt ở giữa, cân đối so với quyền hạn, chức vụ của người ký.

Điều 66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản

1. Dấu của cơ quan ban hành văn bản chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản.

2. Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật) đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 67. Nơi nhận

1. Nơi nhận văn bản gồm: cơ quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo và các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản.

2. Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng, ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái, sau có dấu hai chấm (:), bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm.

Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;); riêng dòng cuối cùng gồm chữ “Lưu”, sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu được đặt trong ngoặc đơn, dấu chấm (.), viết tắt tên người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành, cuối cùng là dấu chấm (.).

Mục 2. KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN

Điều 68. Trình bày bố cục của văn bản

1. Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc:

a) Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;

b) Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;

c) Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;

d) Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;

đ) Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ.

2. Việc trình bày bố cục của văn bản phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

a) Phần là bố cục lớn nhất được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập với nhau;

b) Chương là bố cục lớn thứ hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung tương đối độc lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;

c) Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong văn bản, việc phân chia các mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, điều;

d) Tiểu mục là bố cục lớn thứ tư được trình bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Tiểu mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;

đ) Điều có thể được trình bày theo khoản, điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng ngữ pháp;

e) Khoản được sử dụng trong trường hợp nội dung của điều có các ý tương đối độc lập với nhau, nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý; mỗi khoản phải viết đầy đủ thành câu;

g) Điểm được sử dụng trong trường hợp nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.

Điều 69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản

1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.

2. Không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước ngoài có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến hoặc phải phiên âm sang tiếng Việt.

3. Văn bản phải sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Trong văn bản có thuật ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải được giải thích.

4. Từ ngữ viết tắt chỉ được sử dụng trong trường hợp cần thiết và phải giải thích nội dung của từ ngữ đó tại lần xuất hiện đầu tiên trong văn bản.

Đối với văn bản sử dụng nhiều từ viết tắt, cần quy định riêng một điều giải thích toàn bộ các từ viết tắt trong văn bản.

5. Từ ngữ được sử dụng trong văn bản phải thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu; trường hợp dùng từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa thì phải giải thích theo nghĩa được sử dụng trong văn bản.

Không sử dụng từ nghi vấn, các biện pháp tu từ trong văn bản.

6. Từ ngữ phải được sử dụng thống nhất trong văn bản.

Điều 70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản

1. Số trong văn bản phải được thể hiện bằng số Ả Rập và được chú thích bằng chữ ngay sau phần số, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Số ở phần mở đầu, phần kết thúc văn bản; số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ thời điểm, số chỉ số lượng của đơn vị đo lường được thể hiện bằng số Ả Rập.

3. Tên, ký hiệu và cách thức trình bày của các đơn vị đo lường được thực hiện theo quy định pháp luật về đo lường.

4. Ký hiệu, công thức trong văn bản phải được sử dụng bằng ký hiệu và có phần chú giải kèm theo.

Điều 71. Trình bày thời hạn, thời điểm

1. Trường hợp thời hạn được xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời hạn được trình bày bằng số chỉ độ dài của thời hạn và đơn vị thời hạn.

2. Trường hợp thời điểm được xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời điểm được trình bày bằng số chỉ thời điểm và đơn vị thời điểm.

3. Đơn vị thời hạn, đơn vị thời điểm được thể hiện bằng chữ và được trình bày liền sau số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ thời điểm.

Điều 72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành

1. Trường hợp văn bản được ban hành có nội dung sửa đổi, bổ sung phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm, cụm từ của các văn bản khác thì các nội dung này được trình bày tại chương hoặc điều về điều khoản thi hành. Nội dung sửa đổi, bổ sung có thể bố cục thành các điều, khoản, điểm tùy theo phạm vi và mức độ sửa đổi, bổ sung.

2. Tại nội dung sửa đổi, bổ sung phải xác định rõ phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.

Điều 73. Trình bày quy định chuyển tiếp

Quy định chuyển tiếp được quy định thành điều riêng tại phần cuối của văn bản, được đặt tên là “Quy định chuyển tiếp” hoặc quy định thành khoản riêng tại các điều cần phải có quy định chuyển tiếp hoặc quy định thành khoản riêng tại điều quy định về hiệu lực thi hành.

Điều 74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành

1. Hiệu lực thi hành của văn bản phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản.

2. Tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ phải được liệt kê cụ thể tại điều quy định về hiệu lực thi hành của văn bản. Trường hợp có nhiều văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ thì có thể lập danh mục ban hành kèm theo.

Điều 75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản

1. Khi viện dẫn văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành văn bản; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và tên gọi văn bản.

2. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục của một văn bản quy phạm pháp luật thì phải xác định cụ thể phần, chương, mục, tiểu mục của văn bản đó.

3. Trường hợp viện dẫn đến điều, khoản, điểm thì không phải xác định rõ đơn vị bố cục phần, chương, mục, tiểu mục có chứa điều, khoản, điểm đó.

4. Trường hợp viện dẫn đến phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản thì phải viện dẫn theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và tên của văn bản; nếu viện dẫn từ khoản, điểm này đến khoản, điểm khác trong cùng một điều hoặc từ mục, điều này đến mục, điều khác trong cùng một chương của cùng một văn bản thì không phải xác định tên của văn bản nhưng phải viện dẫn cụ thể.

Điều 76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản

Khổ giấy, định lề trang văn bản được thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Phông chữ sử dụng trình bày văn bản là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

Trang của văn bản được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản. Số trang của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục.

Mục 3. TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

Tiểu mục 1. TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU

Điều 77. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều

1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều là văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một hoặc một số quy định của văn bản hiện hành. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều phải xác định rõ chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.

2. Tên của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều gồm: tên loại văn bản có kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” và tên đầy đủ của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều.

Điều 78. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều

1. Nội dung văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của một văn bản có thể được bố cục thành 04 điều: Điều 1 quy định về nội dung sửa đổi, bổ sung; Điều 2 quy định về việc bãi bỏ hoặc thay đổi từ ngữ liên quan đến nhiều điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung; Điều 3 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện (nếu có) và Điều 4 quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản.

2. Các khoản quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.

Điều 79. Cách đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều

1. Việc đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung được thực hiện như sau:

a) Căn cứ vào nội dung bổ sung để xác định vị trí của điều, khoản bổ sung trong văn bản được sửa đổi, bổ sung;

b) Đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung bằng cách ghi kèm chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Việt vào sau số chỉ điều, khoản đứng liền trước đó;

c) Số thứ tự của chương, mục, tiểu mục, điều, khoản được bổ sung được thể hiện gồm phần số và phần chữ. Phần số được thể hiện theo số thứ tự của chương, mục, tiểu mục, điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần chữ được sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt.

Số thứ tự của điểm được bổ sung được thể hiện gồm phần chữ và phần số. Phần chữ được thể hiện theo thứ tự của điểm trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần số được sắp xếp theo thứ tự bắt đầu từ số 1.

2. Việc trình bày văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều không được làm thay đổi trật tự các điều, khoản, điểm không bị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ của văn bản được sửa đổi, bổ sung.

Tiểu mục 2. TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN

Điều 80. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản

1. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản là văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đồng thời các quy định của nhiều văn bản có liên quan.

2. Tùy theo nội dung được sửa đổi, bổ sung, tên của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản được thể hiện như sau: tên loại văn bản kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” văn bản được sửa đổi, bổ sung có cùng nội dung sửa đổi, bổ sung liên quan được khái quát hoặc liệt kê cụ thể tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.

Điều 81. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản

1. Tùy theo nội dung, văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản có thể bố cục thành các điều khác nhau, mỗi điều chứa đựng nội dung được sửa đổi, bổ sung của một văn bản, trừ điều quy định về trách nhiệm, tổ chức thực hiện, thời điểm có hiệu lực của chính văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản đó.

2. Nội dung các điều, khoản của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của các văn bản liên quan được sửa đổi, bổ sung.

Tên điều của văn bản là quy định chỉ dẫn việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế của từng văn bản cụ thể.

3. Điều của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản có thể được bố cục thành các khoản; khoản có thể được bố cục thành các điểm.

4. Khoản gồm quy định chỉ dẫn việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm kèm theo nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế.

5. Nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 14. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
...

2. Ngoài những nội dung theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh gồm những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;

b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều 7 Luật Đầu tư;

c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;

d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;

đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.

Xem nội dung VB
Điều 15. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.

2. Nội dung rà soát, đánh giá:

a) Đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;

b) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;

c) Đánh giá thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);

d) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
...

2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
...

b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;

c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

Xem nội dung VB
Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
...

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
...

b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh

1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;

b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.

Xem nội dung VB
Chương II LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Luật, pháp lệnh.

2. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.

3. Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và 3 Điều 19 của Luật.

4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật.

Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách

1. Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.

2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.

3. Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.

4. Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.

5. Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.

Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách

Tác động của chính sách được đánh giá gồm:

1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế;

2. Tác động về xã hội của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;

3. Tác động về giới của chính sách (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;

4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;

5. Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế.

Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách

Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.

Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách

1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:

a) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này;

b) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.

2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được đại biểu Quốc hội đề nghị hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hỗ trợ đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo quy định của Nghị định này.

Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách

Thông tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm sau đây:

a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm:

1. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật và tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý;

2. Xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến;

3. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để lấy ý kiến;

4. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;

5. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

6. Nghiên cứu ý kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị.

Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức lập đề nghị có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:

1. Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;

2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

3. Tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

4. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
...

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh;

b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
...

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
...

2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:

a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;

b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định

1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.

2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có).

3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.

4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý.

5. Đề cương dự thảo nghị định.

6. Tài liệu khác (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định

Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm sau đây:

1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.

Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật.

2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định.

3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm:

1. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật và tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý;

2. Xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến;

3. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để lấy ý kiến;

4. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;

5. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

6. Nghiên cứu ý kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị.

Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức lập đề nghị có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:

1. Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;

2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

3. Tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

4. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
....

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;

b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;

d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.

Xem nội dung VB
Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
...

2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này.

Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
...

2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;

b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:

1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:

1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Xem nội dung VB
Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
...

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;

b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;

d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.

Xem nội dung VB
Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
...

2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này.

Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
...

2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;

b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh

1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;

b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.

Xem nội dung VB
Chương II LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Luật, pháp lệnh.

2. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.

3. Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và 3 Điều 19 của Luật.

4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật.

Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách

1. Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.

2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.

3. Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.

4. Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.

5. Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.

Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách

Tác động của chính sách được đánh giá gồm:

1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế;

2. Tác động về xã hội của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;

3. Tác động về giới của chính sách (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;

4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;

5. Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế.

Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách

Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.

Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách

1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:

a) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này;

b) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.

2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được đại biểu Quốc hội đề nghị hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hỗ trợ đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo quy định của Nghị định này.

Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách

Thông tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh

1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;

b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:

1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:

a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;

b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;

c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo

1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.

2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
...

Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
...

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây:
...

b) Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo;

Xem nội dung VB
Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo

1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.

2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;

b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.

3. Trưởng Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;

b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo;

c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo.

4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản.

Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết

1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo.

2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.

3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.

4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình.

5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định.

6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.

7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Ban soạn thảo trong các trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ được phân công chủ trì soạn thảo:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật;

b) Nghị định của Chính phủ nếu thấy cần thiết.

2. Thành phần Ban soạn thảo theo quy định tại Điều 53 và điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật.

Ban soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.

3. Ban soạn thảo hoạt động theo các nguyên tắc sau:

a) Thảo luận tập thể;

b) Bảo đảm tính minh bạch, tính khách quan và khoa học;

c) Đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo.

4. Cuộc họp của Ban soạn thảo được tiến hành theo quy định sau:

a) Trưởng Ban soạn thảo triệu tập cuộc họp của Ban soạn thảo tùy theo tính chất, nội dung của dự án, dự thảo và yêu cầu về tiến độ soạn thảo;

b) Cuộc họp của Ban soạn thảo có sự tham dự của đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và các thành viên Tổ biên tập;

c) Tại cuộc họp, các thành viên Ban soạn thảo thảo luận những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật;

d) Tài liệu họp Ban soạn thảo phải được cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị và gửi đến các thành viên Ban soạn thảo chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
...

2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định này;

b) Dự án, dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;

c) Bản đánh giá tác động theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 9:

“Điều 9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
...

2. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.

Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.*

Xem nội dung VB
Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn

1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội.

2. Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định.

3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.

Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội.

2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn

Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày.

3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.

Hồ sơ thẩm định gồm tờ trình và dự thảo; hồ sơ thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.

Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn

1. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau:

a) Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra;

b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao gồm tờ trình, dự thảo;

c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.

2. Trình tự xem xét, thông qua:

a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này;

b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;

c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này;

d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này;

đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này;

e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này;

g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thẩm định dự thảo thông tư

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với các thông tư quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

Tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định, trong đó đại diện của tổ chức pháp chế không quá 1/3 tổng số thành viên.

2. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Tài liệu họp Hội đồng tư vấn thẩm định phải được đơn vị chủ trì thẩm định gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.

4. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo thông tư, tổ chức pháp chế chủ trì thẩm định có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:

1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra

1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm:

a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;

b) Dự thảo văn bản;

c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;

d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo;

đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra.

Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra.

3. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội

1. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản.

3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của các cơ quan khác của Nhà nước

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

4. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành.

5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
...

3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của các cơ quan khác của Nhà nước
...

5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Xem nội dung VB
Điều 9. Pháp điển theo đề mục

1. Việc pháp điển theo đề mục được thực hiện như sau:

a) Xây dựng cấu trúc của đề mục dựa theo cấu trúc của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội thuộc nội dung của đề mục; trường hợp cần thiết, cơ quan thực hiện pháp điển có thể bổ sung phần, chương, mục vào cấu trúc của đề mục;

b) Thu thập, phân loại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nội dung của đề mục; rà soát để loại bỏ các nội dung không chứa quy phạm pháp luật hoặc đã hết hiệu lực; phát hiện các các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế để xử lý theo thẩm quyền;

c) Tập hợp các quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật được pháp điển từ cao xuống thấp; các quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy phạm pháp luật được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Cơ quan thực hiện pháp điển kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
...

Điều 11. Hoàn thiện, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và sắp xếp đề mục vào chủ đề

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định, căn cứ vào kết luận này, cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục.

2. Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và gửi đến Bộ Tư pháp.

3. Bộ Tư pháp sắp xếp đề mục đã được pháp điển vào chủ đề.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Thông qua kết quả pháp điển theo chủ đề và sắp xếp vào Bộ pháp điển

1. Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển theo từng chủ đề của Bộ pháp điển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Bộ Tư pháp sắp xếp kết quả pháp điển theo chủ đề đã được thông qua vào Bộ pháp điển và đăng tải trên Trang thông tin điện tử pháp điển.
...

Điều 14. Xử lý sai sót, duy trì Bộ pháp điển trên Trang thông tin điện tử pháp điển

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong Bộ pháp điển gửi kiến nghị đến Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện pháp điển xem xét kiến nghị để xử lý sai sót.

2. Bộ pháp điển được duy trì liên tục trên Trang thông tin điện tử pháp điển và được sử dụng miễn phí. Nhà nước giữ bản quyền đối với Bộ pháp điển.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cập nhật quy phạm pháp luật mới, đề mục mới vào Bộ pháp điển

1. Việc cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc có quy phạm pháp luật bị bãi bỏ thuộc đề mục đã có trong chủ đề thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định quy phạm pháp luật tương ứng trong Bộ pháp điển, thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật mới và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

b) Bộ Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển hoặc loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.

2. Việc cập nhật đề mục mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành chưa thuộc đề mục đã có trong Bộ pháp điển, cơ quan được quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này đề xuất tên đề mục, vị trí của đề mục gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung đề mục và phân công cơ quan thực hiện;

b) Trình tự, thủ tục pháp điển đối với đề mục mới được thực hiện theo quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Pháp lệnh này.

3. Quy phạm pháp luật mới, đề mục mới phải được cập nhật vào Bộ pháp điển tại thời điểm có hiệu lực thi hành.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 16. Xác định quy phạm pháp luật mới ban hành

Quy phạm pháp luật mới ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật là các quy phạm pháp luật được ban hành sau ngày có kết luận của Hội đồng thẩm định đối với kết quả pháp điển theo đề mục.

Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có văn bản mới ban hành sửa đổi, bổ sung nội dung trong phạm vi từng điều của văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung của điều trong Bộ pháp điển được sửa đổi, bổ sung; vị trí và nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

2. Trường hợp có văn bản bổ sung điều mới vào văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí, nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

3. Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ trong Bộ pháp điển và ghi rõ lý do hủy bỏ, bãi bỏ.

4. Trường hợp có văn bản mới thay thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, xây dựng lại đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

5. Trường hợp có văn bản mới thay thế văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và các nội dung trong Bộ pháp điển bị thay thế; vị trí và nội dung của các quy phạm pháp luật mới trong Bộ pháp điển, đánh số, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

6. Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục bị bãi bỏ toàn bộ mà không có văn bản thay thế thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển và đề nghị Bộ Tư pháp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển.

7. Việc thực hiện pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành đối với các trường hợp khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Điều 18. Đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

1. Chậm nhất là 20 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới ban hành có hiệu lực đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 của Nghị định này thì cơ quan thực hiện pháp điển gửi về Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản kèm bản điện tử. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới của cơ quan thực hiện pháp điển;

b) Kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản do Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực và đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển;

c) Văn bản chứa quy phạm pháp luật mới ban hành.

2. Trường hợp xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 của Nghị định này thì cơ quan thực hiện pháp điển gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, hoàn thiện, ký xác thực kết quả xây dựng lại đề mục đến Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này trong thời hạn sau:

a) Chậm nhất là 60 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành;

b) Chậm nhất là 35 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản không thuộc Điểm a Khoản này có hiệu lực thi hành.

Điều 19. Kiểm tra, cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

1. Bộ Tư pháp kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này. Trong trường hợp phát hiện kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành chưa đầy đủ, chính xác, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý.

Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm chỉnh lý kết quả pháp điển theo đề nghị của Bộ Tư pháp và gửi kết quả chỉnh lý đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.

2. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này, Bộ Tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

3. Bộ Tư pháp cập nhật kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành vào Bộ pháp điển tại thời điểm quy phạm pháp luật mới có hiệu thi hành và loại bỏ các quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.

Xem nội dung VB
Điều 11. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Khi có quy phạm pháp luật mới được ban hành, cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm thực hiện pháp điển theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Tên gọi và số thứ tự của đề mục trong Bộ pháp điển

a) Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung thì tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản được sửa đổi, bổ sung; cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất.

Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung và có sự sửa đổi, bổ sung tên gọi thì tên gọi của đề mục là tên gọi mới của văn bản; cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất;

b) Xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

Trường hợp có văn bản mới thay thế văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì tên gọi của đề mục xây dựng lại là tên gọi của văn bản thay thế và số thứ tự của đề mục được giữ nguyên.

Trường hợp có một văn bản mới thay thế nhiều văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục thì tên gọi của đề mục xây dựng lại là tên gọi của văn bản thay thế, số thứ tự của đề mục xây dựng lại là số thứ tự thấp nhất của các đề mục đó;

c) Trường hợp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên tên và số thứ tự của đề mục đó; các đề mục khác cùng chủ đề trong Bộ pháp điển không bị thay đổi số thứ tự.

2. Ghi chú trong Bộ pháp điển

a) Trường hợp có văn bản bổ sung điều, mục, chương, phần mới vào văn bản đã được pháp điển thì ghi chú về nội dung bổ sung điều, mục, chương, phần, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản bổ sung;

b) Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì ghi chú về nội dung, văn bản bị hủy bỏ, bãi bỏ, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ;

c) Trường hợp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì ghi chú về lý do loại bỏ khỏi Bộ pháp điển;

d) Trường hợp có một văn bản mới thay thế toàn bộ nhiều văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, đối với những đề mục bị thay thế nhưng không xây dựng lại thì giữ nguyên tên, số thứ tự của đề mục đó và ghi chú về lý do loại bỏ khỏi Bộ pháp điển.

3. Trường hợp xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, những quy phạm pháp luật còn hiệu lực của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản bị thay thế có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được thực hiện pháp điển lại theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

4. Kết quả pháp điển được trình bày theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cập nhật quy phạm pháp luật mới, đề mục mới vào Bộ pháp điển
...

2. Việc cập nhật đề mục mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành chưa thuộc đề mục đã có trong Bộ pháp điển, cơ quan được quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này đề xuất tên đề mục, vị trí của đề mục gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung đề mục và phân công cơ quan thực hiện;

b) Trình tự, thủ tục pháp điển đối với đề mục mới được thực hiện theo quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Pháp lệnh này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thực hiện pháp điển, thẩm định, cập nhật đề mục mới

1. Căn cứ quyết định phân công của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan được phân công tiến hành pháp điển đề mục mới theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.

2. Việc gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.

3. Việc kiểm tra và cập nhật kết quả pháp điển theo đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.

Xem nội dung VB