Thông tư 26/2014/TT-BGTVT hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia thuộc dự toán chi của ngân sách trung ương do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 26/2014/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 08/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 02/08/2014 Số công báo: Từ số 731 đến số 732
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2014/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA THUỘC DỰ TOÁN CHI CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia thuộc dự toán chi của ngân sách trung ương.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cơ chế đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đối với đường thủy nội địa quốc gia thuộc dự toán chi của ngân sách trung ương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia thuộc dự toán chi của ngân sách trung ương.

Điều 3. Sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa

1. Sản phẩm, dịch vụ công ích đối với công tác quản lý, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa, bao gồm:

a) Điều tra, khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng thực tế luồng chạy tàu, thuyền;

b) Tổ chức giao thông, kiểm tra bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

c) Quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu đường thủy nội địa trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy chí, thủy văn, đếm phương tiện;

d) Nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã công bố;

đ) Sửa chữa, bảo trì thường xuyên báo hiệu, phương tiện, thiết bị, các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác.

2. Sản phẩm, dịch vụ công ích đối với công tác sửa chữa công trình đường thủy nội địa (sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất), bao gồm:

a) Nạo vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ luồng;

b) Sửa chữa lớn báo hiệu, phương tiện, thiết bị, hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật kiến trúc, nhà trạm phục vụ công tác quản lý đường thủy nội địa;

c) Bổ sung, thay thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị theo định kỳ;

d) Sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa để phòng, chống, khắc phục hậu quả bão lũ, đảm bảo giao thông.

Điều 4. Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa

1. Đối với công tác quản lý, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa: Thực hiện theo phương thức đấu thầu, trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng.

2. Đối với công tác sửa chữa công trình đường thủy nội địa (sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất):

a) Thực hiện theo phương thức đấu thầu, trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này.

b) Thực hiện theo phương thức đặt hàng trong trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện đấu thầu đối với: các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá không lớn hơn 01 tỷ đồng; các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất tư vấn có giá không lớn hơn 500 triệu đồng.

c) Đối với công tác sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai: thực hiện theo phương thức đặt hàng và phù hợp theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Thông tư số 37/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trên đường thủy nội địa.

3. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư này, tính đặc thù của quản lý, bảo trì đường thủy nội địa và tình hình thực tế để quyết định lựa chọn phương thức thực hiện cho từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Chương II

ĐẤU THẦU SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA

Điều 5. Tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa

1. Trên cơ sở dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức triển khai đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy định tại Chương II Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Việc tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt;

b) Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt;

c) Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

d) Nội dung, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích đường thủy nội địa và giá được duyệt: Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa phải có phương án và giá được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp phải có thiết kế kỹ thuật và giá được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất tư vấn phải có đề cương (nhiệm vụ) và giá được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất mua sắm phải có phê duyệt nội dung, danh mục hàng hóa và giá được duyệt.

2. Việc phân chia gói thầu trong quản lý, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm và quy mô tuyến luồng. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, mời thầu, lựa chọn nhà thầu và các công việc khác có liên quan đến đấu thầu thực hiện theo quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Giá gói thầu sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa do Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải đối với đường thủy nội địa quốc gia do Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho địa phương quản lý, bảo trì (sau đây gọi tắt là Sở Giao thông vận tải) tổ chức lập, thẩm định; Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt.

4. Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa

1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu.

2. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lập, thẩm định và trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt kế hoạch đấu thầu; thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư và của bên mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

3. Trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; quy trình lựa chọn nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và các công việc khác có liên quan phải được thực hiện theo quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu

Trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện ký hợp đồng, tổ chức giám sát, nghiệm thu và thanh toán cho nhà thầu theo quy định; tổng hợp quyết toán năm, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xét duyệt theo quy định.

Chương III

ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA

Điều 8. Tổ chức đặt hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa

1. Trên cơ sở dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải giao và giá sản phẩm, dịch vụ công ích được duyệt, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải ký hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy định tại Chương III Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Hợp đồng bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Số lượng, khối lượng;

c) Chất lượng và quy cách;

d) Giá, đơn giá;

đ) Mức trợ giá (nếu có);

e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;

g) Giá trị hợp đồng;

h) Thời gian hoàn thành;

i) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;

k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;

l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng;

m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.

Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa đã được duyệt.

2. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước; do nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích lập; Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định; Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt.

3. Nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.

b) Có văn bản đăng ký nhận đặt hàng với Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải về việc thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đường thủy nội địa.

Điều 9. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng

1. Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật; giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.

b) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên, nhiên, vật liệu.

c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện điều chỉnh hợp đồng đặt hàng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; việc chấp thuận điều chỉnh hợp đồng phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm.

Điều 10. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng

Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải ký hợp đồng đặt hàng thực hiện việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội theo trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước; tổng hợp quyết toán ngân sách năm, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xét duyệt theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Vụ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Thứ trưởng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước;
- Kho bạc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TC.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

Điều 20. Nhiệm vụ cụ thể về khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai

1. Các đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực là cơ quan chủ trì, phối hợp mọi mặt hoạt động các lực lượng, nhằm sớm khắc phục sự cố gây ách tắc luồng chạy tàu, đảm bảo an toàn giao thông thông suốt;

a) Kịp thời khắc phục sơ bộ các thiệt hại, triển khai lại hệ thống báo hiệu và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông; hướng dẫn phương tiện đi lại an toàn sau bão, lũ, sự cố thiên tai, thảm họa;

b) Nhanh chóng tổ chức, thực hiện việc thanh thải các chướng ngại trong phạm vi luồng chạy tàu;

c) Tổ chức khảo sát thông báo luồng chạy tàu sau bão, lũ, sự cố thiên tai;

d) Điều tra, xác minh, lập hồ sơ xác định thiệt hại; đề xuất phương án, biện pháp khôi phục sau bão, lũ, sự cố thiên tai, thảm họa;

đ) Khôi phục các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa sau bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm họa theo phương án được duyệt.

2. Các cơ quan, đơn vị vận tải trong khu vực có nghĩa vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị và phương tiện để khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa gây ra. Khắc phục triệt để ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như cầu cảng, vùng quay tàu, nhà xưởng, kho tàng, âu, ụ, triền đà sớm ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. Phân cấp quản lý trong khắc phục hậu quả bão, lụt, thiên tai, thảm họa

a) Đối với thiệt hại do bão, lũ, sự cố, thiên tai gây ra trên đường thủy nội địa quốc gia, việc phân cấp quản lý như sau:

- Trường hợp thiệt hại không lớn (dưới 100 triệu đồng), với kỹ thuật không phức tạp cần khắc phục ngay để đảm bảo giao thông như khôi phục hệ thống báo hiệu bị nghiêng, đổ; lắp đặt báo hiệu tạm thay thế báo hiệu bị mất hoặc có tình huống mới trên tuyến… thì các Ban Chỉ huy PCBL & TKCN cơ sở tự thực hiện; đồng thời lập hồ sơ khắc phục hậu quả và báo cáo cấp trên;

- Trường hợp thiệt hại tương đối lớn (từ 100 triệu đồng đến 15 tỷ đồng), với kỹ thuật tương đối phức tạp như hư hỏng kè chỉnh trị, nhà trạm, vật kiến trúc, cầu tàu, nhà xưởng, sản xuất báo hiệu vĩnh cửu thay thế thì đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực thực hiện việc khắc phục sơ bộ để đảm bảo giao thông; đồng thời thực hiện việc điều tra, xác nhận thiệt hại và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành;

- Trường hợp thiệt hại lớn (hơn 15 tỷ đồng), đồng thời với việc khắc phục sơ bộ hậu quả bão, lụt, sự cố nhằm đảm bảo giao thông, đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực có trách nhiệm lập hồ sơ khắc phục hậu quả bão lũ theo đúng trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành, trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải hỗ trợ.

b) Đối với thiệt hại do bão, lũ, sự cố, thiên tai gây ra trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng, việc phân cấp quản lý do chính quyền địa phương hoặc đơn vị chủ quản luồng chuyên dùng phân cấp.

Điều 21. Hồ sơ khắc phục hậu quả do bão, lụt, sự cố, thiên tai gây ra

Sau mỗi đợt bão, lũ, sự cố thiên tai, khi có thiệt hại về tài sản, đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực phải tiến hành kiểm tra xác định thiệt hại, lập hồ sơ khắc phục để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1. Nội dung hồ sơ:

a) Tờ trình dự toán khắc phục hậu quả bão, lụt, thảm họa và TKCN;

b) Thuyết minh phương án khắc phục hậu quả bão, lụt, thảm họa và TKCN;

c) Các công điện, lệnh điều động, chỉ thị của Ban Chỉ huy cấp trên;

d) Các bản vẽ kỹ thuật thể hiện phương án khắc phục;

đ) Dự toán của công tác khắc phục hậu quả bão, lụt, thảm họa và TKCN kèm các bản thuyết minh tính toán chi tiết;

e) Các biên bản xác nhận thiệt hại do bão, lũ, sự cố thiên tai gây ra có xác nhận của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương gồm: Trạm Quản lý đường thủy nội địa khu vực; đơn vị quản lý đường thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực; xác nhận của UBND xã nơi xảy ra thiệt hại, xác nhận của Chi Cục đường thủy nội địa khu vực;

g) Hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan;

h) Báo cáo nhanh, báo cáo chính thức về thiệt hại do bão, lũ, thảm họa gây ra.

2. Số lượng hồ sơ: 03 bộ.

3. Thời gian nộp hồ sơ

- Đối với thiệt hại không lớn (nhỏ hơn 15 tỷ đồng), thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc bão, lũ.

- Đối với những thiệt hại lớn hơn 15 tỷ đồng, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất sau 45 ngày, kể từ ngày kết thúc bão, lũ.

Xem nội dung VB
Chương 2.

ĐẤU THẦU THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 10. Điều kiện tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

Việc tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

1. Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt.

2. Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.

3. Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Nội dung, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích và dự toán được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

Điều 11. Điều kiện tham gia đấu thầu

Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật đấu thầu.

2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.

3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.

4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 3 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2009/NĐ-CP).

Điều 12. Hình thức đấu thầu

Các hình thức đấu thầu bao gồm:

1. Đấu thầu rộng rãi

Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải áp dụng đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này và Chương III, Chương IV Nghị định này. Khi áp dụng đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

2. Đấu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

Điều 13. Trình tự thực hiện đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

2. Chuẩn bị đấu thầu.

3. Tổ chức đấu thầu.

4. Trình, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu.

5. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của mình.

Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Bên mời thầu chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị mình lập hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; giao cho tổ chức, cá nhân khác thuộc đơn vị mình thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân được giao lập, thẩm định các nội dung trong đấu thầu có trách nhiệm trình bên mời thầu xem xét, quyết định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình không có đủ năng lực và kinh nghiệm, bên mời thầu tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập hoặc thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Trong mọi trường hợp, người có thẩm quyền, bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 15. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu và Chương II Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 16. Chuẩn bị đấu thầu

1. Lựa chọn danh sách ngắn

Việc lựa chọn danh sách ngắn bao gồm sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật đấu thầu, Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Chương III Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và lựa chọn danh sách gồm tối thiểu năm nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để tham gia đấu thầu hạn chế theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật đấu thầu và Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

2. Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu

Việc lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật đấu thầu, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

3. Mời thầu

Mời thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật đấu thầu, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 17. Tổ chức đấu thầu

1. Phát hành hồ sơ mời thầu

Việc phát hành hồ sơ mời thầu (bao gồm cả việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu) được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33, Điều 34 Luật đấu thầu và Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

Việc tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu

Trường hợp muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

5. Mở thầu

Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật đấu thầu, Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 Luật đấu thầu, phương pháp đánh giá quy định tại Điều 29 Luật đấu thầu, Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và trình tự đánh giá (bao gồm cả việc làm rõ hồ sơ dự thầu) quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật đấu thầu, Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 29, Điều 30 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu

Việc trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 40, Điều 41 Luật đấu thầu, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12, Khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III Luật đấu thầu, Khoản 14, Khoản 16, Khoản 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Chương 3.

ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 21. Điều kiện đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.

2. Việc đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 22. Đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Căn cứ đặt hàng:

a) Đơn giá hoặc giá của sản phẩm, dịch vụ công ích sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Luật giá và các văn bản pháp luật liên quan;

b) Giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước;

c) Trong trường hợp giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước thấp hơn chi phí hợp lý được xác định tại đơn giá hoặc giá nêu tại Điểm a Khoản này thì nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng được trợ giá theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã được đặt hàng.

d) Trên cơ sở dự toán được giao và đơn giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích để ký hợp đồng đặt hàng.

2. Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:

Căn cứ đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:

a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Số lượng, khối lượng;

c) Chất lượng và quy cách;

d) Giá, đơn giá;

đ) Mức trợ giá (nếu có);

e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;

g) Giá trị hợp đồng;

h) Thời gian hoàn thành;

i) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;

k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;

l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng;

m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.

Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá, đơn giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 23. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng

Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:

1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu.

3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 24. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng

1. Căn cứ thanh toán:

a) Hợp đồng đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan đặt hàng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Giá, đơn giá, mức trợ giá do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định;

d) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Cơ quan đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng thực hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Xem nội dung VB