Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT về Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: 25/2014/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Thị Nghĩa
Ngày ban hành: 07/08/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 25/08/2014 Số công báo: Từ số 783 đến số 784
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2014/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2014

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014.

Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non; Thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Nghĩa

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

2. Văn bản này áp dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) thuộc các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân; tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm noncác yêu cầu đối với trường mầm non để bảo đảm chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ số Ả - rập.

2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ cái a, b, c.

3. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non trong từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí.

4. Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.

5. Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

6. Đánh giá ngoài trường mầm non là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường mầm non.

Điều 3. Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trường mầm non xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường mầm non; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

1. Độc lập, khách quan, đúng pháp luật.

2. Trung thực, công khai, minh bạch.

Chương II

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

Điều 5. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác);

b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;

c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.

2. Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a) Lớp học được tổ chức theo quy định;

b) Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;

c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.

3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;

c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.

4. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;

c) Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

5. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.

a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non;

b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;

c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

6. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non;

b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường mầm non và các quy định khác của pháp luật;

c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.

7. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường;

b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;

c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường.

8. Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.

a) Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;

b) Trong năm học tổ chức ít nhất một lần cho trẻ từ 4 tuổi trở lên tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hóa địa phương hoặc mời nghệ nhân hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian;

c) Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.

Điều 6. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ

1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

a) Có thời gian công tác theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên; đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định;

b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non;

c) Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.

2. Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên.

a) Số lượng giáo viên theo quy định;

b) 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;

c) Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của giáo viên.

a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;

b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;

c) Giáo viên được bảo đảm các quyền theo quy định của Điều lệ trường mầm non và của pháp luật.

4. Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

a) Số lượng nhân viên theo quy định;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, riêng nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ nghề nấu ăn;

c) Nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định.

5. Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

a) Được phân chia theo độ tuổi;

b) Được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày;

c) Được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

Điều 7. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

1. Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

a) Có đủ diện tích đất hoặc diện tích sàn sử dụng theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;

b) Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh;

c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.

2. Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.

a) Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh tạo bóng mát;

b) Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập;

c) Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non.

3. Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.

a) Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi tổ chức ăn, ngủ cho trẻ) bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp;

b) Phòng ngủ bảo đảm diện tích trung bình cho một trẻ và có các thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;

c) Hiên chơi (vừa có thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ) bảo đảm quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; lan can của hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.

4. Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định.

a) Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ;

b) Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều; đồ dùng nhà bếp đầy đủ, bảo đảm vệ sinh; kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn;

c) Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.

5. Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu.

a) Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng cần thiết; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;

b) Phòng y tế có diện tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khỏe trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;

c) Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.

6. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;

b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;

c) Hằng năm sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.

Điều 8. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

a) Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;

b) Có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;

c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về trẻ.

2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương.

a) Chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ban hành chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;

b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường;

c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.

Điều 9. Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

1. Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.

a) Chiều cao, cân nặng phát triển bình thường;

b) Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động;

c) Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe.

2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi.

a) Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh;

b) Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề;

c) Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm.

3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.

a) Nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày;

b) Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói;

c) Có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết.

4. Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi.

a) Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ;

b) Có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình;

c) Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình.

5. Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi.

a) Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân;

b) Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập;

c) Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn.

6. Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi.

a) Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân;

b) Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi;

c) Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn.

7. Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.

a) Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt ít nhất 80% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 90% đối với các vùng khác; tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi khác đạt ít nhất 75% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 85% đối với các vùng khác;

b) Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non;

c) Có 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

8. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc.

a) 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì;

b) Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đều dưới 10%;

c) Ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.

Chương III

QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

Mục 1. QUY TRÌNH, CHU KỲ, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

Điều 10. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non gồm các bước sau:

1. Tự đánh giá của trường mầm non.

2. Đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non.

3. Đánh giá ngoài trường mầm non.

4. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

Điều 11. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là 5 năm, tính từ ngày ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

2. Trường mầm non đạt cấp độ 1 và cấp độ 2 theo quy định tại Điều 22 của Quy định này, sau ít nhất 2 năm học thực hiện tự đánh giá, được đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.

Điều 12. Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm non

1. Trường mầm non thực hiện tự đánh giá khi có đủ các điều kiện thành lập và hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

2. Trường mầm non được đăng ký đánh giá ngoài khi có đủ các điều kiện sau:

a) Hoạt động giáo dục ít nhất 3 năm;

b) Kết quả tự đánh giá của nhà trường đạt từ cấp độ 1 trở lên theo quy định tại Điều 22 của Quy định này.

Mục 2

TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

Điều 13. Quy trình tự đánh giá

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

Điều 14. Hội đồng tự đánh giá

1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của trường mầm non (sau đây gọi tắt là hội đồng tự đánh giá). Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.

2. Thành phần của hội đồng tự đánh giá gồm:

a) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng nhà trường;

b) Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng nhà trường;

c) Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên có năng lực của nhà trường;

d) Các thành viên khác gồm: đại diện hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục; các tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy Đảng (nếu có) và các tổ chức đoàn thể.

Điều 15. Nhiệm vụ của hội đồng tự đánh giá

1. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm triển khai tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

2. Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá.

3. Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá.

4. Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền.

5. Thư ký hội đồng, các ủy viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.

6. Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá.

Mục 3. ĐĂNG KÝ ĐÁNH GIÁ NGOÀI CỦA TRƯỜNG MẦM NON

Điều 16. Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài

Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non gồm:

1. Công văn đăng ký đánh giá ngoài.

2. Báo cáo tự đánh giá (2 bản).

Điều 17. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài

1. Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là phòng giáo dục và đào tạo) có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non; thông báo bằng văn bản cho trường mầm non biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện;

b) Gửi hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non đã được chấp nhận về sở giáo dục và đào tạo.

2. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non từ phòng giáo dục và đào tạo, của trường mầm non trực thuộc; thông báo bằng văn bản cho phòng giáo dục và đào tạo, trường mầm non trực thuộc biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện.

Mục 4. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON

Điều 18. Quy trình đánh giá ngoài

1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.

2. Khảo sát sơ bộ.

3. Khảo sát chính thức.

4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.

5. Lấy ý kiến phản hồi của trường mầm non về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.

6. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.

Điều 19. Đoàn đánh giá ngoài

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài trường mầm non (sau đây gọi tắt là đoàn đánh giá ngoài). Đoàn đánh giá ngoài có từ 5 đến 7 thành viên.

2. Thành phần đoàn đánh giá ngoài gồm:

a) Trưởng đoàn là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng trường mầm non hoặc cán bộ của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo hoặc trưởng khoa, phó trưởng khoa mầm non của trường sư phạm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thư ký và các thành viên khác là cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non, cán bộ của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, giảng viên khoa giáo dục mầm non của trường sư phạm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Tiêu chuẩn của các thành viên đoàn đánh giá ngoài: có tư cách đạo đức tốt, trung thực và khách quan; trước đây và hiện nay không làm việc tại trường mầm non được đánh giá ngoài; có ít nhất 5 năm công tác trong ngành Giáo dục; có kinh nghiệm triển khai đánh giá chất lượng giáo dục; am hiểu về giáo dục mầm non; đã hoàn thành chương trình đào tạo, tập huấn về đánh giá ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

Điều 20. Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài

1. Đoàn đánh giá ngoài có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá và xác định mức độ trường mầm non đáp ứng yêu cầu của các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; tư vấn, khuyến nghị các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đối với nhà trường; đề nghị công nhận hoặc không công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

2. Trưởng đoàn điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài theo quy trình đánh giá ngoài.

3. Thư ký giúp trưởng đoàn triển khai các hoạt động đánh giá ngoài.

4. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công.

5. Đoàn đánh giá ngoài phải giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá trước khi thông báo kết quả đánh giá ngoài cho trường mầm non.

Điều 21. Thông báo kết quả đánh giá ngoài

1. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được gửi cho trường mầm non được đánh giá ngoài để tham khảo ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, nếu trường mầm non không có ý kiến phản hồi thì xem như đã đồng ý.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của trường mầm non được đánh giá ngoài, đoàn đánh giá ngoài có văn bản thông báo cho trường mầm non biết những ý kiến tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý kiến, đoàn đánh giá ngoài phải nêu rõ lý do.

3. Báo cáo đánh giá ngoài chính thức được đăng tải trên website của sở giáo dục và đào tạo.

Mục 5. CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Điều 22. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục

1. Trường mầm non được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non quy định tại Chương II của Quy định này với 3 cấp độ:

a) Cấp độ 1: Trường mầm non có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu;

b) Cấp độ 2: Trường mầm non có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:

- Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 7.

- Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 2, 5.

- Tiêu chuẩn 3 gồm các tiêu chí: 3, 6.

- Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 1.

- Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 4, 5.

c) Cấp độ 3: Trường mầm non có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.

2. Tiêu chí được công nhận đạt yêu cầu khi tất cả các chỉ số trong tiêu chí đạt yêu cầu.

Điều 23. Cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục và công bố kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

1. Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, trong thời hạn 20 ngày làm việc, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục cho trường mầm non. Giấy chứng nhận chất lượng giáo dục có kích thước và nội dung theo Phụ lục của Thông tư này. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định mầu mực in và hoa văn của giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

2. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm non được công bố công khai trên website của sở giáo dục và đào tạo.

Điều 24. Thu hồi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục

1. Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục còn thời hạn mà trường mầm non không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục thì giấy chứng nhận chất lượng giáo dục bị thu hồi.

2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi sở giáo dục và đào tạo có văn bản khẳng định trường mầm non không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục, công bố công khai trên website của sở giáo dục và đào tạo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục và đào tạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

3. Cuối mỗi năm học báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tự đánh giá, kết quả đánh giá ngoài và các hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non để được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra và giám sát.

Điều 26. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo

1. Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, thanh tra các trường mầm non về việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của sở giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Giám sát các trường mầm non thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

3. Cuối mỗi năm học báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, sở giáo dục và đào tạo kết quả tự đánh giá, kết quả đánh giá ngoài và các hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non để được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra và giám sát.

Điều 27. Trách nhiệm của trường mầm non

1. Thực hiện tự đánh giá theo quy định của các cơ quan quản lý giáo dục.

2. Đăng ký đánh giá ngoài và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của trường, các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản hồi ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài đúng thời hạn.

3. Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá, các khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài và chỉ đạo của cơ quan quản lý. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện cải tiến chất lượng đối với cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp để được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát.

4. Củng cố và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo dục./.

 

PHỤ LỤC

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
(Kèm theo Thông tư số: 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

- Xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non được hướng dẫn bởi Phần I Công văn 1988/KTKĐCLGD-KĐPT năm 2014

Để triển khai kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) được thuận lợi và đúng quy định, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn xác định yêu cầu và gợi ý tìm minh chứng cho các chỉ số trong từng tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể như sau:

Phần I HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Trong kiểm định chất lượng giáo dục, minh chứng là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện vật đã và đang có của nhà trường phù hợp với yêu cầu của các chỉ số trong từng tiêu chí. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích từ đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.

2. Khi triển khai việc thu thập, xử lý, phân tích minh chứng, nhà trường cần nghiên cứu kỹ công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11/2014 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non để tránh hiểu và vận dụng máy móc, cứng nhắc.

3. Minh chứng được dùng trong báo cáo tự đánh giá phải đầy đủ theo từng năm học và theo chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT (5 năm). Đối với các trường mầm non hoạt động giáo dục chưa đủ 5 năm thì thời điểm thu thập minh chứng tính từ khi nhà trường bắt đầu hoạt động giáo dục.

4. Trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục có những chỉ số của một số tiêu chí chỉ yêu cầu thu thập minh chứng tại thời điểm tự đánh giá. Cụ thể là:

a) Tiêu chuẩn 1: Tiêu chí 1; Tiêu chí 2; Chỉ số a của Tiêu chí 3; Chỉ số a và b của Tiêu chí 7;

b) Tiêu chuẩn 2: Chỉ số a của Tiêu chí 1; Tiêu chí 2; Chỉ số a và b của Tiêu chí 4; Chỉ số a và b của Tiêu chí 5;

c) Tiêu chuẩn 3: Tiêu chí 1; Tiêu chí 2; Tiêu chí 3; Tiêu chí 4; Tiêu chí 5;

d) Tiêu chuẩn 4: Chỉ số a của Tiêu chí 1.

Khuyến khích nhà trường thu thập minh chứng của các chỉ số, tiêu chí trên theo quy định tại Khoản 3, Phần I của văn bản này.

5. Minh chứng hết giá trị được thay thế bằng minh chứng còn hiệu lực và phù hợp. Ký hiệu của minh chứng thay thế là ký hiệu của minh chứng bị thay thế và phải ghi rõ ngày, tháng, năm thay thế.

6. Trong văn bản này, mục Gợi ý các minh chứng chỉ có tính chất tham khảo. Có thể lựa chọn một hoặc một vài minh chứng được gợi ý, không nhất thiết phải sử dụng tất cả.

7. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.

Xem nội dung VB
- Xác định yêu cầu và chứng minh Tiêu chuẩn 1 được hướng dẫn bởi Tiêu chuẩn 1 Phần II Công văn 1988/KTKĐCLGD-KĐPT năm 2014

Để triển khai kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) được thuận lợi và đúng quy định, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn xác định yêu cầu và gợi ý tìm minh chứng cho các chỉ số trong từng tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể như sau:
...
Phần II XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA CHỈ SỐ VÀ GỢI Ý MINH CHỨNG

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
...
2. Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
...
3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
...
4. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
...
5. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.
...
6. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
...
7. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
...
8. Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Mục III Phần I, Mục III Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
...
III. HỒ SƠ LƯU TRỮ

1. Hồ sơ lưu trữ gồm

a) Quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá;

b) Kế hoạch tự đánh giá;

c) Các phiếu đánh giá tiêu chí;

d) Báo cáo tự đánh giá;

đ) Các minh chứng;

e) Các văn bản liên quan (nếu có).

2. Bảo quản, lưu trữ và sử dụng hồ sơ

Hồ sơ được bảo quản, lưu trữ và sử dụng theo quy định Luật Lưu trữ và các quy định hiện hành.

Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
...
III. HỒ SƠ LƯU TRỮ

1. Hồ sơ lưu trữ bao gồm

a) Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài;

b) Kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài;

c) Các phiếu đánh giá tiêu chí;

d) Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá của đoàn đánh giá ngoài;

đ) Biên bản khảo sát sơ bộ;

e) Báo cáo kết quả khảo sát chính thức;

g) Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài và ý kiến của trường mầm non (nếu trường mầm non không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài);

h) Biên bản ghi tiến trình làm việc của đoàn;

k) Báo cáo đánh giá ngoài.

2. Bảo quản, lưu trữ và sử dụng hồ sơ

Hồ sơ được bảo quản, lưu trữ và sử dụng theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
- Xác định yêu cầu và chứng minh Tiêu chuẩn 2 được hướng dẫn bởi Tiêu chuẩn 2 Phần II Công văn 1988/KTKĐCLGD-KĐPT năm 2014

Để triển khai kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) được thuận lợi và đúng quy định, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn xác định yêu cầu và gợi ý tìm minh chứng cho các chỉ số trong từng tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể như sau:
...
Phần II XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA CHỈ SỐ VÀ GỢI Ý MINH CHỨNG
...
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ

1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
...
2. Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên.
...
3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của giáo viên.
...
4. Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
...
5. Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

Xem nội dung VB
- Xác định yêu cầu và chứng minh Tiêu chuẩn 3 được hướng dẫn bởi Tiêu chuẩn 3 Phần II Công văn 1988/KTKĐCLGD-KĐPT năm 2014

Để triển khai kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) được thuận lợi và đúng quy định, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn xác định yêu cầu và gợi ý tìm minh chứng cho các chỉ số trong từng tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể như sau:
...
Phần II XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA CHỈ SỐ VÀ GỢI Ý MINH CHỨNG
...
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

1. Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
...
2. Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.
...
3. Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.
...
4. Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định.
...
5. Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu.
...
6. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

Xem nội dung VB
- Xác định yêu cầu và chứng minh Tiêu chuẩn 4 được hướng dẫn bởi Tiêu chuẩn 4 Phần II Công văn 1988/KTKĐCLGD-KĐPT năm 2014

Để triển khai kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) được thuận lợi và đúng quy định, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn xác định yêu cầu và gợi ý tìm minh chứng cho các chỉ số trong từng tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể như sau:
...
Phần II XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA CHỈ SỐ VÀ GỢI Ý MINH CHỨNG
...
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

a) Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Yêu cầu của chỉ số:

- Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em của mỗi lớp, của nhà trường;

- Ban đại diện cha mẹ trẻ em của mỗi lớp, của nhà trường hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Gợi ý các minh chứng:

- Danh sách Ban đại diện cha mẹ trẻ em của mỗi lớp và của nhà trường;

- Báo cáo về hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ em;

- Biên bản họp cha mẹ trẻ;

- Các minh chứng khác (nếu có).

b) Có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà.

Yêu cầu của chỉ số:

Nhà trường có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà.

Gợi ý các minh chứng:

- Báo cáo tổng kết năm học có nội dung liên quan;

- Nội dung (văn bản, hình ảnh,…) về tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;

- Các minh chứng khác (nếu có).

c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về trẻ.

Yêu cầu của chỉ số:

Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình ăn, ngủ và các hoạt động khác của trẻ.

Gợi ý các minh chứng:

- Sổ theo dõi trẻ;

- Các minh chứng khác (nếu có).

2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương.

a) Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương ban hành chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Yêu cầu của chỉ số:

Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.

Gợi ý các minh chứng:

- Báo cáo tổng kết năm học có nội dung liên quan;

- Các văn bản của trường tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương nhằm nâng cao chât lượng giáo dục trẻ;

- Các minh chứng khác (nếu có).

b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.

Yêu cầu của chỉ số:

Nhà trường phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.

Gợi ý các minh chứng:

- Báo cáo của nhà trường hoặc của các tổ chức, đoàn thể có nội dung liên quan;

- Các văn bản ghi nhớ giữa nhà trường với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương về việc huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường;

- Các minh chứng khác (nếu có).

c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.

Yêu cầu của chỉ số:

Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.

Gợi ý các minh chứng:

- Các văn bản ghi nhớ giữa nhà trường với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương về việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trường và ở địa phương;

- Báo cáo của nhà trường hoặc của các tổ chức, đoàn thể có nội dung liên quan;

- Các minh chứng khác (nếu có).

Xem nội dung VB
- Xác định yêu cầu và chứng minh Tiêu chuẩn 5 được hướng dẫn bởi Tiêu chuẩn 5 Phần II Công văn 1988/KTKĐCLGD-KĐPT năm 2014

Để triển khai kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) được thuận lợi và đúng quy định, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn xác định yêu cầu và gợi ý tìm minh chứng cho các chỉ số trong từng tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể như sau:
...
Phần II XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA CHỈ SỐ VÀ GỢI Ý MINH CHỨNG
...
Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

1. Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.
...
2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi.
...
3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.
...
4. Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi.
...
5. Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi.
...
6. Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi.
...
7. Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.
...
8. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc.

Xem nội dung VB
- Thời gian tự đánh giá trường mầm non được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2, Mục 5 Công văn 6735/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 25/2014/TT- BGDĐT ngày 07/8/2014 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (gọi tắt là Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22/9/2014, thay thế Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT, Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT và có một số thay đổi về các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) trường mầm non. Để tiếp tục thực hiện công tác KĐCLGD trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:

1. Trường mầm non triển khai tự đánh giá và được sở GDĐT đánh giá ngoài từ ngày 22/9/2014 thì thực hiện theo quy định của Thông tư 25/2014/TT- BGDĐT.

2. Trường mầm non đã hoàn thành tự đánh giá trước ngày 22/9/2014 nhưng chưa được đánh giá ngoài thì tiến hành rà soát, điều chỉnh lại báo cáo tự đánh giá và thực hiện các bước của quy trình KĐCLGD quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT.
...
5. Việc thực hiện các quy định tại mục 2, 3, 4 của văn bản này phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2014.

Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo thực hiện đúng hướng dẫn tại văn bản này. Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục và Vụ Giáo dục Mầm non có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các địa phương, tổng hợp và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với lãnh đạo Bộ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần I Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

I. HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
...
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá

a) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch tự đánh giá (nội dung theo Phụ lục II);

b) Kế hoạch tự đánh giá phải xây dựng cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều kiện của trường mầm non. Cần xác định rõ công việc, thời gian tiến hành và hoàn thành, tránh chung chung và hình thức;

c) Định kỳ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần I Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

I. HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
...
3. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các minh chứng

a) Thu thập minh chứng:

- Minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của trường mầm non, các cơ quan có liên quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của trường mầm non,...;

- Minh chứng có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác;

- Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng;

b) Xử lý và phân tích các minh chứng:

- Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm căn cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá;

- Cần lựa chọn và sắp xếp minh chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số. Minh chứng phù hợp được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá;

- Mã minh chứng (viết tắt là MC) được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), ba dấu gạch (-) và các chữ số theo công thức: [Hn-a-bc-de]. Trong đó: H là hộp (cặp) đựng MC; n là số thứ tự của hộp (cặp) đựng MC được đánh số từ 1 đến hết (n có thể có 2 chữ số); a là số thứ tự của tiêu chuẩn; bc là số thứ tự của tiêu chí (từ Tiêu chí 1 đến 9, chữ b là số 0); de là số thứ tự của MC theo từng tiêu chí (MC thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15);

Ví dụ:

[H1-1-01-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 1 thuộc Tiêu chuẩn 1, được đặt ở Hộp 1;

[H3-2-02-03]: Là MC thứ ba của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2, được đặt ở Hộp 3;

[H9-5-04-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 4 thuộc Tiêu chuẩn 5, được đặt ở Hộp 9;

Lưu ý: Trường mầm non đã mã hóa MC theo công thức [Hn.a.bc.de] thì không cần thay đổi lại theo công thức quy định tại văn bản này.

c) Sử dụng minh chứng:

- Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng dùng cho nhiều tiêu chuẩn, tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chuẩn, tiêu chí được sử dụng lần thứ nhất;

- Mỗi phân tích, mô tả trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một, hoặc vài minh chứng phù hợp với yêu cầu của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi phân tích, mô tả, nhận định. Trường hợp một nhận định trong phần mô tả hiện trạng có từ 2 MC trở lên, thì mã MC được đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy (;). Ví dụ: Một nhận định của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2 có 3 MC (đặt ở hộp số 3) được sử dụng thì sau nhận định đó, các MC được viết là: [H3-2-02-01]; [H3-2-02-02]; [H3-2-02-03];

- Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí;

d) Lưu trữ và bảo quản:

- Minh chứng đã mã hóa được lập thành danh mục mã minh chứng (theo Phụ lục III);

- Cần tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa. Những minh chứng đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng phải có bảng ghi chú cụ thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm;

- Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (hệ thống hồ sơ, sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…) trường mầm non có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh minh chứng và lưu trong đĩa CD;

- Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá;

- Minh chứng được bảo quản theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần I Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

I. HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
...
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí

a) Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí thực hiện thông qua phiếu đánh giá tiêu chí (theo Phụ lục IV). Tiêu chí được xác định là đạt khi tất cả các chỉ số của tiêu chí đều đạt. Chỉ số được đánh giá là đạt khi tất cả các yêu cầu của chỉ số được xác định là đạt;

b) Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá mức độ đạt của tiêu chí;

c) Phiếu đánh giá tiêu chí do nhóm hoặc cá nhân viết. Mỗi tiêu chí có một phiếu đánh giá tiêu chí;

d) Quy trình viết và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí được thực hiện như sau:

- Nhóm hoặc cá nhân ghi đầy đủ các nội dung theo quy định trong phiếu đánh giá tiêu chí;

- Nhóm công tác thảo luận nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung;

- Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các nội dung của từng phiếu đánh giá tiêu chí. Cần đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng tiêu chí để xác định chính xác các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian hoàn thành và tính khả thi;

- Nhóm hoặc cá nhân hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí trên cơ sở ý kiến của hội đồng tự đánh giá và gửi thư ký hội đồng tự đánh giá;

đ) Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá (theo Phụ lục V).

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần I Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

I. HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
...
5. Viết báo cáo tự đánh giá

a) Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo với cấu trúc và hình thức thống nhất theo quy định của hướng dẫn này;

b) Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ những hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo tự đánh giá được trình bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí cần có đầy đủ các mục: mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được công bố để lấy ý kiến góp ý của cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường trong thời gian 15 ngày làm việc. Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện báo cáo;

c) Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng xem xét, ký sau khi đã được hội đồng tự đánh giá thông qua.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Phần I Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

I. HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
...
6. Công bố báo cáo tự đánh giá

Trường mầm non công bố công khai báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn thiện trong phạm vi nhà trường và trên website của trường (nếu có).

Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, trường mầm non đăng ký đánh giá ngoài với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện đánh giá ngoài, trường mầm non phải có văn bản cam kết nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ quan quản lý trực tiếp chấp thuận. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và của đoàn đánh giá ngoài.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần I Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

I. HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

1. Hội đồng tự đánh giá

a) Hội đồng tự đánh giá của trường mầm non được thành lập và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 14 và Điều 15, Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT. Mẫu quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá theo Phụ lục I.

b) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá thành lập nhóm thư ký (có thể từ 2 đến 3 người) và các nhóm công tác (mỗi nhóm từ 2 đến 5 người), nhóm trưởng là thành viên của hội đồng tự đánh giá; huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia hoạt động tự đánh giá;

c) Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc thảo luận, thống nhất. Mọi quyết định chỉ có hiệu lực khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí.

Xem nội dung VB
- Nội dung và cách trình bày báo cáo tự đánh giá được hướng dẫn bởi Mục II Phần I Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
...
II. NỘI DUNG VÀ CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Nội dung của báo cáo tự đánh giá

Nội dung chính của báo cáo tự đánh giá gồm 3 phần: Cơ sở dữ liệu, tự đánh giá và phụ lục (theo Phụ lục V). Cấu trúc các phần như sau:

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

Phần này cung cấp các thông tin khái quát về trường mầm non dưới dạng một bản báo cáo thống kê.

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

Phần này mô tả hiện trạng, so sánh, đánh giá, phân tích các hoạt động của trường mầm non theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, kế hoạch cải tiến chất lượng. Nội dung gồm:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đây là phần khái quát về trường mầm non. Phần đặt vấn đề cần thể hiện rõ:

- Tình hình chung của trường mầm non;

- Mục đích tự đánh giá;

- Quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá.

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

Phần này mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của trường mầm non theo các tiêu chí.

Nội dung đánh giá các tiêu chí gồm các mục sau đây:

1. Mô tả hiện trạng

Trong mục mô tả hiện trạng cần mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo yêu cầu của từng chỉ số trong tiêu chí. Việc mô tả, phân tích và đánh giá phải đi kèm với các minh chứng (đã được mã hoá).

2. Điểm mạnh

Nêu những điểm mạnh nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Những điểm mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của mục mô tả hiện trạng.

3. Điểm yếu

Nêu những điểm yếu nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí, đồng thời giải thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được khái quát trên cơ sở nội dung của mục mô tả hiện trạng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, thời gian hoàn thành và các biện pháp giám sát). Kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của trường mầm non.

5. Tự đánh giá: Đánh giá tiêu chí đạt hoặc không đạt.

Trước khi đánh giá các tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn cần có phần mở đầu ngắn gọn, mô tả, phân tích chung về cả tiêu chuẩn. Sau khi đánh giá lần lượt từ tiêu chí đầu đến tiêu chí cuối của mỗi tiêu chuẩn, phải có kết luận chung cho tiêu chuẩn.

III. KẾT LUẬN CHUNG

Phần kết luận chung cần trình bày ngắn gọn nhưng phải có những thông tin sau:

- Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt và không đạt;

- Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt và không đạt;

- Cấp độ đánh giá mà trường mầm non đạt được;

- Các kết luận khác (nếu có).

Phần III. PHỤ LỤC

Tập hợp toàn bộ các số liệu, bảng biểu tổng hợp, thống kê; danh mục mã minh chứng (theo Phụ lục III), hình vẽ, bản đồ, băng, đĩa,...
2. Trình bày báo cáo tự đánh giá

a) Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2011/TT-BNV) và theo quy định tại Phụ lục V;

b) Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. Báo cáo phải được biên tập để thống nhất cách trình bày, cách diễn đạt, dùng từ và không có lỗi chính tả, ngữ pháp;

c) Báo cáo không quá 80 trang giấy khổ A4, không kể phụ lục. Đối với các bảng, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ, bản đồ, ảnh minh họa có thể in trên giấy khổ A3. Báo cáo được đóng quyển, bìa mềm, nếu có điều kiện thì đóng bìa cứng có in nhũ, đủ dấu tiếng Việt (không bắt buộc);

d) Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo thứ tự sau:

- Trang bìa;

- Mục lục;

- Danh mục các chữ viết tắt (nếu có);

- Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá;

- Phần I: Cơ sở dữ liệu;

- Phần II: Tự đánh giá;

- Phần III: Phụ lục.

Xem nội dung VB
- Thời gian đánh giá ngoài trường mầm non được hướng dẫn bởi Mục 3, Mục 5 Công văn 6735/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 25/2014/TT- BGDĐT ngày 07/8/2014 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (gọi tắt là Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22/9/2014, thay thế Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT, Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT và có một số thay đổi về các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) trường mầm non. Để tiếp tục thực hiện công tác KĐCLGD trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
3. Trường mầm non đã được đánh giá ngoài trước ngày 22/9/2014 nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (từ cấp độ 1 trở lên theo Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT) thì Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo việc tổ chức rà soát, đối chiếu với quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT để công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục nếu đủ điều kiện.
...
5. Việc thực hiện các quy định tại mục 2, 3, 4 của văn bản này phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2014.

Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo thực hiện đúng hướng dẫn tại văn bản này. Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục và Vụ Giáo dục Mầm non có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các địa phương, tổng hợp và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với lãnh đạo Bộ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
...
Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn và chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch làm việc của đoàn; báo cáo tự đánh giá của trường mầm non (có thể bằng bản mềm) và các văn bản khác có liên quan.

1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá

a) Làm việc cá nhân

Trong thời gian 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đánh giá, thành viên của đoàn đánh giá ngoài thực hiện các công việc sau:

- Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu liên quan;

- Viết báo cáo sơ bộ (nội dung theo Phụ lục VII);

b) Làm việc tập trung

Sau khi có đủ báo cáo sơ bộ của tất cả thành viên, đoàn đánh giá ngoài làm việc tập trung từ 1 đến 2 ngày để nghiên cứu hồ sơ đánh giá. Đoàn thực hiện các công việc sau:

- Trao đổi, thảo luận về báo cáo sơ bộ của các thành viên trong đoàn;

- Phân công nghiên cứu sâu một số tiêu chí cho mỗi thành viên. Mỗi thành viên trong đoàn viết một bản nhận xét về các tiêu chí được phân công (nội dung theo Phụ lục VIII). Bản nhận xét của từng thành viên gửi trưởng đoàn để chuyển cho các thành viên khác trong đoàn trao đổi, thảo luận;

- Các thành viên viết phiếu đánh giá tiêu chí (nội dung theo Phụ lục IX);

- Đoàn đánh giá ngoài tổ chức thảo luận và xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá của đoàn (nội dung theo Phụ lục X);

- Trưởng đoàn phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn đánh giá ngoài trong đợt khảo sát chính thức tại trường mầm non.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
...
Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn và chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch làm việc của đoàn; báo cáo tự đánh giá của trường mầm non (có thể bằng bản mềm) và các văn bản khác có liên quan.
...
2. Khảo sát sơ bộ tại trường mầm non

Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nghiên cứu hồ sơ đánh giá, trưởng đoàn và thư ký làm việc với trường mầm non trong thời gian tối đa 1 ngày và thực hiện các công việc sau:

a) Thông báo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá;

b) Hướng dẫn, yêu cầu trường mầm non chuẩn bị cho đợt khảo sát chính thức;

c) Thống nhất kế hoạch khảo sát chính thức của đoàn tại trường mầm non.

Những nội dung làm việc giữa đại diện của đoàn và trường mầm non được ghi thành biên bản, có chữ ký của trưởng đoàn và lãnh đạo trường mầm non (theo Phụ lục XI).

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
...
Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn và chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch làm việc của đoàn; báo cáo tự đánh giá của trường mầm non (có thể bằng bản mềm) và các văn bản khác có liên quan.
...
3. Khảo sát chính thức tại trường mầm non

a) Sau khảo sát sơ bộ ít nhất 10 ngày, đoàn đánh giá ngoài tiến hành khảo sát chính thức tại trường mầm non. Đoàn chỉ tiến hành khảo sát chính thức khi có ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn có mặt, trong đó có trưởng đoàn và thư ký;

b) Đoàn đánh giá ngoài tiến hành khảo sát trong thời gian từ 2 đến 3 ngày và thực hiện các nội dung sau:

- Trao đổi với lãnh đạo trường và hội đồng tự đánh giá về công tác tự đánh giá của trường;

- Xem xét cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường;

- Nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu do trường cung cấp;

- Quan sát các hoạt động chính khoá và ngoại khoá;

- Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ;

- Viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức của đoàn;

c) Buổi làm việc đầu tiên, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất cách thức và kế hoạch làm việc. Cuối mỗi ngày, đoàn tổ chức rút kinh nghiệm và điều chỉnh những điểm cần thiết trong chương trình làm việc của ngày tiếp theo;

d) Trong quá trình khảo sát, các thành viên của đoàn ghi bổ sung những phát hiện mới vào phiếu đánh giá tiêu chí;

đ) Đoàn đánh giá ngoài bố trí thời gian để thực hiện các công việc:

- Thảo luận về những phát hiện mới trong quá trình khảo sát;

- Thảo luận về những nội dung sau của mỗi tiêu chí: Điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất hướng khắc phục, những nội dung chưa rõ, xác định kết quả đánh giá tiêu chí (đạt hay không đạt yêu cầu), những kiến nghị của đoàn đối với trường mầm non;

e) Trước khi kết thúc khảo sát chính thức, trưởng đoàn làm việc với lãnh đạo trường mầm non, hội đồng tự đánh giá để thông báo các công việc đã thực hiện trong đợt khảo sát (lưu ý không thông báo về kết quả đánh giá các tiêu chí);

g) Trưởng đoàn chỉ đạo việc viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức (theo Phụ lục XII). Báo cáo kết quả khảo sát chính thức phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn biểu quyết thông qua.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
...
Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn và chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch làm việc của đoàn; báo cáo tự đánh giá của trường mầm non (có thể bằng bản mềm) và các văn bản khác có liên quan.
...
4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài

a) Tư liệu để viết báo cáo đánh giá ngoài:

- Báo cáo sơ bộ và bản nhận xét về các tiêu chí của từng thành viên;

- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá;

- Các phiếu đánh giá tiêu chí;

- Biên bản khảo sát sơ bộ;

- Báo cáo kết quả khảo sát chính thức;

- Báo cáo tự đánh giá của trường mầm non;

- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan;

b) Trách nhiệm viết báo cáo đánh giá ngoài:

- Từng thành viên của đoàn viết báo cáo theo những tiêu chí được phân công và gửi cho trưởng đoàn trong thời gian không quá 5 ngày, sau khi kết thúc khảo sát chính thức. Đối với mỗi tiêu chí, báo cáo phải đánh giá việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, việc xác định kế hoạch cải tiến chất lượng của trường mầm non, những nội dung chưa rõ và kết quả đánh giá tiêu chí;

- Trưởng đoàn và thư ký tập hợp, biên tập, hoàn thiện dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Báo cáo đánh giá ngoài được trình bày theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV và quy định tại Phụ lục XIII;

c) Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải gửi đến các thành viên trong đoàn để lấy ý kiến. Nếu các thành viên trong đoàn có ý kiến khác nhau thì sau khi tiếp thu, chỉnh sửa phải tiếp tục gửi lấy ý kiến lần thứ hai. Nếu sau lần thứ hai vẫn chưa có đủ 2/3 số thành viên trong đoàn đồng ý thì phải họp đoàn để thống nhất và trưởng đoàn có trách nhiệm đưa ra quyết định cuối cùng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
...
Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn và chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch làm việc của đoàn; báo cáo tự đánh giá của trường mầm non (có thể bằng bản mềm) và các văn bản khác có liên quan.
...
5. Lấy ý kiến của trường mầm non về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài

Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài sau khi được các thành viên nhất trí thông qua, phải gửi cho trường mầm non được đánh giá ngoài để lấy ý kiến theo quy định tại Điều 21, Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
...
Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn và chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch làm việc của đoàn; báo cáo tự đánh giá của trường mầm non (có thể bằng bản mềm) và các văn bản khác có liên quan.
...
6. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài

Trong thời gian 5 ngày làm việc, sau khi đoàn họp và thống nhất ý kiến, trưởng đoàn hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài, gửi báo cáo và toàn bộ hồ sơ làm việc của đoàn về Sở GDĐT.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần II Công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT). Để triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
...
Phần II. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON

I. ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Đoàn đánh giá ngoài được thành lập và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 và Điều 20, Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT.

1. Trưởng đoàn

a) Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn (theo Phụ lục VI). Kế hoạch làm việc phải được Sở GDĐT phê duyệt;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn;

c) Chỉ đạo việc xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá, báo cáo kết quả khảo sát tại trường mầm non và báo cáo đánh giá ngoài;

d) Thay mặt đoàn thông báo và thảo luận với trường mầm non về kết quả khảo sát, những nhận định và khuyến nghị của đoàn đối với trường mầm non;

đ) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ việc giải trình các yêu cầu, khiếu nại hoặc chất vấn của cơ quan quản lý giáo dục, của trường mầm non được đánh giá ngoài và của xã hội;

e) Tập hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của đoàn và chuyển về Sở GDĐT để lưu trữ sau khi kết thúc đánh giá ngoài.

2. Thư ký

Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công (xây dựng kế hoạch làm việc, tập hợp các hồ sơ, tài liệu, ghi biên bản tiến trình làm việc của đoàn, viết các báo cáo của đoàn và hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài,...).

3. Thành viên khác của đoàn

Thực hiện các nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn theo phân công của trưởng đoàn.

Xem nội dung VB
- Quy đổi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục cho các trường mầm non được hướng dẫn bởi Mục 4, 5 Công văn 6735/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2014

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 25/2014/TT- BGDĐT ngày 07/8/2014 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non (gọi tắt là Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22/9/2014, thay thế Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT, Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT và có một số thay đổi về các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) trường mầm non. Để tiếp tục thực hiện công tác KĐCLGD trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
4. Trường mầm non đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục theo quy định tại Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT trước ngày 22/9/2014 thì sở GDĐT làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận chất lượng giáo dục. Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận chất lượng giáo dục mới tính theo thời hạn của giấy chứng nhận cũ. Các cấp độ được quy đổi như sau:

a) Cấp độ 1 theo Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT chuyển thành cấp độ 2 theo Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT;

b) Cấp độ 2 theo Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT chuyển thành cấp độ 3 theo Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT.

5. Việc thực hiện các quy định tại mục 2, 3, 4 của văn bản này phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2014.

Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo thực hiện đúng hướng dẫn tại văn bản này. Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục và Vụ Giáo dục Mầm non có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các địa phương, tổng hợp và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với lãnh đạo Bộ.

Xem nội dung VB