Thông tư 116/2015/TT-BTC về Quy định công tác quản lý tài chính đối với việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước
Số hiệu: 116/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành: 11/08/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI VIỆC TƯ VẤN, XÂY DỰNG, ÁP DỤNG, DUY TRÌ VÀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008 VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thng quản chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Quy định công tác quản lý tài chính đi với việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định công tác quản lý tài chính đối với các hoạt động: tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (sau đây gọi tắt là Hệ thống quản lý chất lượng); tuyên truyền, đào tạo, kiểm tra, thuê tổ chức chứng nhận phối hợp kiểm tra và các hoạt động khác có liên quan đã được quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg).

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là cơ quan);

b) Tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện hoạt động tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng đối với các cơ quan;

c) Tổ chức chứng nhận được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thuê để phối hợp kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan thuộc Bộ, ngành, địa phương;

d) Cơ sở đào tạo về tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng đối với chuyên gia tư vấn, đánh giá thực hiện hoạt động tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan;

đ) Đơn vị chủ trì thực hiện của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Các cơ quan quản lý và các tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Khuyến khích các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg thực hiện việc tư vấn, xây dựng, áp dụng và duy trì cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của đơn vị mình theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

a) Nguồn ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn tài trợ, viện trợ;

c) Các nguồn thu hợp pháp khác của các Bộ, ngành, địa phương.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội dung chi

1. Nội dung chi do các cơ quan thực hiện:

a) Chi xây dựng các mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là mô hình khung);

b) Chi tuyên truyền, phổ biến, học tập kinh nghiệm, khảo sát, thống kê về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng vào các cơ quan;

c) Chi văn phòng phẩm, vật tư, công tác phí, thuê tài sản (nếu có);

d) Chi đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến, mở rộng và hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng;

đ) Chi biên soạn tài liệu hướng dẫn, các quy trình giải quyết công việc;

e) Chi hoạt động đánh giá nội bộ;

g) Chi duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng;

h) Chi các hoạt động trực tiếp triển khai việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Chi hoạt động của Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ;

k) Chi hoạt động kiểm tra xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm:

- Đào tạo nghiệp vụ kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, công bvà duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng;

- Thuê tổ chức chứng nhận để phối hợp kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, công bố và duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng (nếu có);

- Hội nghị, hội thảo chuyên đề để triển khai các hoạt động kiểm tra;

- Công tác phí, thuê phương tiện đi lại (nếu có) cho hoạt động kiểm tra.

l) Các khoản chi trực tiếp khác có liên quan để thực hiện nội dung về xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện và kiểm tra Hệ thống quản lý chất lượng.

2. Nội dung chi thuê tư vấn để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng trong cơ quan trước khi xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;

b) Thực hiện việc đào tạo, bao gồm:

- Đào tạo kiến thức về Hệ thống quản lý chất lượng;

- Đào tạo cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc;

- Đào tạo đánh giá nội bộ.

c) Hướng dẫn xây dựng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc để áp dụng trong cơ quan; hướng dẫn xây dựng mở rộng phạm vi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng, bảo đm toàn bộ thủ tục hành chính được đưa vào áp dụng trong Hệ thng quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng);

d) Hướng dẫn thực hiện đánh giá nội bộ, thực hiện hành động khắc phục, duy trì, cải tiến, mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng.

Điều 4. Khung mức chi

Các nội dung chi thực hiện việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến, mở rộng và hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng, tuyên truyền, đào tạo, kiểm tra, thuê tổ chức chứng nhận phi hợp kiểm tra của các cơ quan được thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (chế độ công tác phí, hội nghị, hội thảo, chi đào tạo bồi dưỡng, điều tra, khảo sát, kiểm tra, tuyên truyền, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, mua sắm hàng hóa, trang thiết bị, thuê phương tiện đi lại, ...) và một số nội dung chi đặc thù được thực hiện theo quy định sau:

1. Mức chi đối với các cơ quan không có mô hình khung:

a) Đối với các Bộ, ngành:

- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:

+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 100 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 65 triệu đồng/01 cơ quan.

- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí cho hoạt động kiểm tra):

+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 130 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 100 triệu đồng/01 cơ quan.

Trong đó: mức chi tối đa cho xây dựng 01 quy trình xử lý công việc đáp dụng tại cơ quan là 2,5 triệu đồng/01 quy trình.

b) Đối với cơ quan cấp Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ và tương đương:

- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:

+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 80 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.

- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí cho hoạt động kiểm tra):

+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 80 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.

Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2,5 triệu đồng/01 quy trình.

2. Mức chi đối với các cơ quan đã có mô hình khung:

a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:

+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 60 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 30 triệu đồng/01 cơ quan.

- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí chi hoạt động kiểm tra):

+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 65 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.

Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2 triệu đồng/01 quy trình.

b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan ngành dọc cấp Cục đóng tại địa phương trực thuộc các Bộ, ngành và tương đương:

- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:

+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 45 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 25 triệu đồng/01 cơ quan.

- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí chi hoạt động kiểm tra):

+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 40 triệu đồng/01 cơ quan.

Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2 triệu đồng/01 quy trình.

c) Đối với cơ quan cấp Chi cục hoặc tương đương trực thuộc cơ quan cấp Cục, Sở; cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:

+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 33 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 20 triệu đồng/01 cơ quan.

- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí chi hoạt động kiểm tra):

+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 40 triệu đồng/01 cơ quan.

+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 25 triệu đồng/01 cơ quan.

Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2 triệu đồng/01 quy trình.

d) Trường hp Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 thì áp dụng mức chi tối đa bằng 80% mức chi nêu tại điểm c khoản 2, Điều 4 Thông tư này.

3. Trường hợp thuê chuyên gia tư vấn độc lập, thủ trưởng cơ quan quyết định mức thuê chuyên gia trong khung mức chi từ 2,8-7,4 triệu đồng/1 người/tháng và tổng kinh phí thuê tối đa không quá 80% mức thuê tổ chức tư vấn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 4 Thông tư này.

4. Tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực và các điều kiện theo quy định tại Điều 7, Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg và Thông tư số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chun quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

5. Mức chi đối với các cơ quan tự xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng không thuê tư vấn:

Đối với các cơ quan có cán bộ đủ năng lực tự xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng mà không cần thuê tư vấn đối với một phần hoặc toàn bộ hoạt động tư vấn, Thủ trưởng cơ quan sẽ ký hợp đồng với người thực hiện theo phương thức giao khoán, tổng kinh phí giao khoán tối đa không quá 85% mức thuê tư vấn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, Thông tư này theo khối lượng công việc được giao trong tổng thhoạt động tư vấn.

6. Mức chi hoạt động duy trì, cải tiến thường xuyên Hệ thống quản lý chất lượng của cơ quan: mức chi tối đa 15 triệu đồng/01 năm.

7. Mức chi hoạt động xây dựng mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 12 triệu đồng/01 mô hình khung.

8. Mức chi thuê tổ chức chứng nhận để phối hợp kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, công bố và duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 5 triệu đồng/01 cơ quan.

Mức chi quy định tại các khoản 1,2,3,5,6,7,8 Điều này là mức chi tối đa, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ và khả năng nguồn kinh phí của từng cơ quan, Thủ trưởng các cơ quan quyết định mức chi phù hợp đthống nhất thực hiện trong toàn cơ quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Các khoản chi có liên quan khác phát sinh chưa có quy định về mức chi của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo mức chi của các công việc có tính chất tương tự hoặc thanh toán theo thực tế hp đồng trong phạm vi nguồn kinh phí của đơn vị và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí

Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan căn cứ vào nhiệm vụ tư vấn, xây dựng, áp dụng, công bố và duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn chỉnh Hệ thống quản lý chất lượng, kế hoạch tuyên truyền, đào tạo, kiểm tra và quy định tại Thông tư này lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi tiết theo các nguồn: ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; nguồn tài trợ, viện trợ; nguồn thu hợp pháp khác, tng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan có thm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Kinh phí hoạt động của Bộ Khoa học và Công nghệ để trin khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg được cân đối, bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Việc phân bổ, giao dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 159/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định công tác quản lý tài chính đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chtịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Cơ quan trung ương của các hội, đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ HCSN).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan sau đây phải xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành);

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);

c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

...

2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị sau đây xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại Quyết định này:

a) Cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;

b) Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập

1. Cơ quan áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng có thể thuê tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập hướng dẫn, tư vấn trong việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.

2. Tổ chức tư vấn chỉ được thực hiện tư vấn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;

b) Có Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn hiện hành;

c) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;

d) Có ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này;

đ) Đã đăng ký tham gia hoạt động tư vấn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn.

3. Chuyên gia tư vấn chỉ được thực hiện tư vấn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đã tốt nghiệp đại học;

b) Đã được đào tạo và cấp chứng chỉ về tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;

c) Đã được đào tạo và cấp chứng chỉ về quản lý hành chính nhà nước;

d) Có đạo đức tốt, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

đ) Có thâm niên công tác từ 03 năm trở lên và có kinh nghiệm tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng.

Chuyên gia tư vấn đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ được cấp Thẻ chuyên gia tư vấn.

4. Chuyên gia tư vấn độc lập chỉ được thực hiện tư vấn khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này, đã đăng ký tham gia hoạt động tư vấn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn, Thẻ chuyên gia tư vấn độc lập.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Quy định cụ thể về: Điều kiện hoạt động của tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chứng nhận, chuyên gia đánh giá; thủ tục cấp, đình chỉ, thu hồi Giấy xác nhận, Thẻ chuyên gia tư vấn, Thẻ chuyên gia tư vấn độc lập, Thẻ chuyên gia đánh giá; hoạt động đào tạo cho chuyên gia tư vấn, chuyên gia đánh giá và tổ chức, cá nhân liên quan; quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn, tổ chức chứng nhận, chuyên gia đánh giá và các tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Hướng dẫn đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tin đại chúng khác và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan triển khai công tác tuyên truyền về việc thực hiện Quyết định này nhằm nâng cao nhận thức về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên phạm vi cả nước.

5. Kiểm tra hoạt động của tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chứng nhận; kịp thời chấn chỉnh, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

6. Trong trường hợp cần thiết, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định này tại các cơ quan, đơn vị trên phạm vi cả nước.

7. Định kỳ hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Quyết định này và kiến nghị chủ trương, biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tại các Bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB