Thông báo 341/TB-VPCP năm 2016 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 341/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 341/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2016 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH CÀ MAU
Ngày 20 tháng 9 năm 2016, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau về kinh tế-xã hội 8 tháng năm 2016, nhiệm vụ giải pháp trong thời gian tới và một số kiến nghị. Cùng dự có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng và lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sau khi nghe báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao và biểu dương nỗ lực, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Cà Mau về những kết quả đã đạt được thời gian qua, có ý nghĩa đối với sự phát triển của Tỉnh và đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh chung của cả nước, xứng đáng là điểm tựa tiền tiêu bảo vệ Tổ quốc.
Giai đoạn 2011-2015, tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 8,3%/năm; xuất khẩu đạt 5,6 tỷ USD (đứng đầu cả nước về xuất khẩu mặt hàng tôm); tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,4%. Trong 8 tháng năm 2016, sản lượng thủy sản đạt gần 330 nghìn tấn; giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 22 nghìn tỷ đồng; xuất khẩu đạt 568 triệu USD; đón trên 760 nghìn lượt khách du lịch trong đó có 15 nghìn lượt khách quốc tế; thu hút được 26 dự án đầu tư với số vốn trên 6.300 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho gần 32 nghìn lao động; thực hiện tốt chính sách xã hội, người có công; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Cà Mau vẫn còn khó khăn: kinh tế tăng trưởng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; liên kết kinh tế, kết nối giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng XII, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh, phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2016, tạo bước phát triển mới cho những năm tiếp theo.
2. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược; tập trung thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; chủ động phòng, chống sạt lở bờ sông, biển, phát triển rừng phòng hộ ven biển thích ứng biến đổi khí hậu; biến những khó khăn, thách thức do biến đổi khí hậu thành thời cơ, động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, sớm đưa Cà Mau trở thành tỉnh khá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
3. Xây dựng quy hoạch phát triển Cà Mau thành một trong những vựa tôm lớn nhất của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước với công nghệ nuôi tôm sạch, hiện đại, hiệu quả cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, trong đó lưu ý:
- Trong quy hoạch cần tính toán, cân nhắc kỹ hiệu quả kinh tế giữa trồng lúa và nuôi trồng thủy sản, xác định rõ quy mô vùng trồng lúa để có phương án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, thay đổi quy trình canh tác, cơ cấu mùa vụ, giống, ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Vùng chuyển sang nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi tôm cần làm rõ các loại hình nuôi công nghiệp, nuôi quảng canh để tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng phục vụ người dân và doanh nghiệp nuôi trồng có hiệu quả cao.
4. Phối hợp với các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh tăng cường liên kết, phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế; tăng cường hợp tác giữa các địa phương sản xuất các sản phẩm hàng hóa chủ lực của vùng (lúa, trái cây, thủy hải sản) để hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn theo chuỗi giá trị; phát triển mạnh mẽ Khu Kinh tế Năm Căn.
5. Triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động của Tỉnh thực hiện các Nghị quyết số 19, 35, 60 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khuyến khích phong trào khởi nghiệp, tăng cường thu hút doanh nghiệp trong nước và vốn FDI đầu tư, kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống thủy sản.
6. Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp, bậc học; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Chú trọng y tế dự phòng, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Huy động các nguồn vốn xã hội để thực hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách xã hội đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo.
7. Tiếp tục cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính; xây dựng chính quyền kiến tạo, phát triển, liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Giữ vững chủ quyền biển đảo và làm tốt công tác phòng chống buôn lậu trên biển; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
II. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ vốn đầu tư các công trình khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016: Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1681/TTg-KTTH ngày 22 tháng 9 năm 2016.
2. Về hỗ trợ vốn đầu tư các dự án thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đề xuất nguồn vốn hỗ trợ Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 (đoạn thành phố Cà Mau - Năm Căn); đường Hành lang ven biển phía Nam (đoạn nối từ cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau đến Quốc lộ 1); đường tránh Quốc lộ 1 (đoạn qua thành phố Cà Mau); nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 63 (đoạn thuộc địa bàn tỉnh Cà Mau); tuyến đường Quản lộ Phụng Hiệp và thảm bê tông nhựa nóng 1/2 mặt đường còn lại đoạn nội ô thành phố Cà Mau: Giao Bộ Giao thông vận tải rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (2016 - 2020) được giao và huy động nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020 triển khai đầu tư tuyến đường trục chính Đông - Tây tỉnh Cà Mau (từ cửa biển Gành Hào đến Quốc lộ 1 kết nối với Khu kinh tế Năm Căn): Tỉnh hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp vào kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về việc tách phần diện tích 159,7 ha khu vực Công viên văn hóa Mũi Cà Mau ra khỏi Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, xử lý theo quy định.
6. Về đầu tư Cảng Hòn Khoai: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, xem xét đưa vào danh mục các dự án kêu gọi các nhà đầu tư trong, và ngoài nước để thực hiện.
7. Về việc thành lập Trường Đại học tư thục Y-Dược cho khu vực Nam sông Hậu đặt tại thành phố Cà Mau: Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương thẩm định Đề án, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009