Thông báo 302/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI
Số hiệu: | 302/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Văn Trọng Lý |
Ngày ban hành: | 25/09/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 302/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2009 |
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(Phiên họp thứ sáu)
Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ trì phiên họp thứ sáu để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI.
Tham gia cuộc họp có các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước; đại diện Ủy ban Khoa học – Công nghệ và Môi trường của Quốc hội; các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam; các Tổng công ty: Lắp máy Việt Nam, Sông Đà.
Sau khi nghe Bộ Công Thương báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập đoàn và các Tổng công ty báo cáo bổ sung; ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI và các đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhất trí với báo cáo của Bộ Công Thương, của các Tập đoàn và các Tổng công ty về tiến độ thực hiện các dự án nguồn và lưới điện. Trong thời gian qua các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn đã có nhiều nỗ lực trong việc chuẩn bị các dự án; đã khởi công được các dự án nguồn điện; Mạo Khê, Vũng Áng I, Nhơn Trạch II. Quy hoạch các Trung tâm điện lực đã được Bộ Công Thương chủ động lập và phê duyệt.
Tuy nhiên, một số dự án có thời gian thực hiện hợp đồng EPC dài hơn so với thông lệ. Trong quá trình thực hiện cần tính đến yếu tố cạnh tranh, hợp lý và hiệu quả; vì vậy các đơn vị cần thực hiện tốt tất cả các khâu, từ lập và Báo cáo đầu tư, Dự án đầu tư đến thiết kế, chế tạo, … để đảm bảo tính cạnh tranh.
Tốc độ tăng nhu cầu điện có tương quan chặt với phát triển kinh tế; sáu tháng đầu năm GDP tăng 3,9%, điện tăng gần 8%; đến hết tháng 8 tốc độ tăng nhu cầu điện bình quân của 8 tháng đầu năm đã đạt trên 10%. Dự kiến, từ năm 2010 kinh tế sẽ phục hồi và phát triển, nhu cầu điện sẽ tăng nhanh. Nếu không có các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ các nguồn điện, có thể xảy ra thiếu điện.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Bộ Công Thương:
- Thúc đẩy thẩm định, phê duyệt các Trung tâm điện lực còn lại để công bố triển khai, có địa điểm chuẩn bị cho việc lập Quy hoạch điện VII; đối với Trung tâm điện lực Hải Hà, nếu không đảm bảo các điều kiện kỹ thuật, không hiệu quả thì không thực hiện.
- Đôn đốc các chủ đầu tư đã được giao phát triển các dự án điện đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Yêu cầu chủ đầu tư phải thường kỳ báo cáo tiến độ từng dự án.
Dự kiến các dự án đưa vào vận hành và khởi công các năm 2009 và 2010 trong Phụ lục kèm theo.
- Khẩn trương hoàn thành việc hiệu chỉnh lại Chiến lược và Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng mới, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối hợp với các địa phương, rà soát lại các dự án thủy điện nhỏ; chủ đầu tư nào không có khả năng thực hiện thì kiên quyết thu hồi.
- Khẩn trương hoàn thành, trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về Nhà máy Điện hạt nhân.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Tờ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án Điện hạt nhân Ninh Thuận.
- Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Xây dựng lập dự án chi tiết chế tạo tổ máy nhiệt điện đốt than công suất 600 MW.
- Tổ chức lập Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn VII, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong năm 2010.
- Làm việc với các địa phương xây dựng cơ chế bán điện cho các huyện đảo, theo nguyên tắc đảm bảo thu hồi được các chi phí. Nếu có khó khăn, nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
- Chủ trì, chỉ đạo Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Tân Tạo khẩn trương thực hiện Dự án cảng than Nam Du theo hướng chủ đầu tư cảng than, với sự hỗ trợ của Chính phủ, nhập khẩu than để cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện khu vực miền Nam.
- Về dự án thủy điện Bảo Lâm: xem xét Quy hoạch bậc thang sông Gâm, trên cơ sở các dự án thủy điện dự kiến phát triển phải đảm bảo hiệu quả về kinh tế và không làm ảnh hưởng lớn đến môi trường.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện đàm phán giá mua bán điện từ các dự án thủy điện của Lào theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo việc phân bổ vốn của các công trình dùng chung trong các Trung tâm điện lực, các công trình đường dây tải điện. Phần vốn của các công trình này được hạch toán vào giá điện của chủ đầu tư, không cần thiết phải phân bổ nếu vốn đầu tư không quá lớn.
- Thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án cấp điện cho các buôn thôn chưa có điện của 5 tỉnh Tây Nguyên theo đề nghị của EVN.
- Chỉ đạo EVN thực hiện các giải pháp để đảm bảo cấp điện cho thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các dự án điện cấp bách, cơ chế thực hiện, trên cơ sở đó triển khai lập quy hoạch phát triển lưới điện. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện theo cơ chế, chính sách quy định tại Quyết định 1195/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án lưới điện nếu chậm sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp điện cho các thành phố.
- Chỉ đạo TKV cân đối lại nguồn than cấp cho điện, trên nguyên tắc ưu tiên cho các dự án có tiến độ chắc chắn, các nhà máy gần mỏ sử dụng than chất lượng thấp, các nhà máy phải vận chuyển xa dùng than có chất lượng tốt hơn.
- Sớm ban hành các quy định để đẩy nhanh tiến độ đàm phán hợp đồng mua bán điện với các nhà máy điện.
- Sớm ban hành quy định hướng dẫn về lập, phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện, các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn để đảm bảo an ninh cung cấp điện.
- Khẩn trương đánh giá và đề ra các giải pháp khắc phục ảnh hưởng khi Dự án thủy điện Đắk My 4 vào vận hành có thể gây thiếu nước cho thành phố Đà Nẵng.
- Khẩn trương đàm phán hợp đồng BOT các dự án nhiệt điện: Nghi Sơn II, Vũng Áng II, Vĩnh Tân I, Hải Dương.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chủ đầu tư các dự án nguồn điện cần báo cáo Quốc hội xin chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
- Sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ thông qua chủ trương bổ sung vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB) cho các dự án Truyền tải và Phân phối 2 (tín dụng 4107-VN) cho EVN để triển khai các dự án lưới điện truyền tải đấu nối các Trung tâm điện lực.
- Phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí vốn ngân sách năm 2010 cho các dự án điện đã có chủ trương. Trước mắt ưu tiên giải quyết 250 tỷ đồng cho công trình thủy lợi, thủy điện Quảng Trị. Các dự án: cấp điện cho 5 tỉnh Tây Nguyên; các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Điện Biên, Lai Châu, … cân đối theo khả năng nguồn ngân sách.
- Trong kế hoạch năm 2010, tiếp tục ưu tiên bố trí các nguồn vốn ODA cho các dự án điện.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, cùng EVN làm việc với các địa phương để tạo điều kiện trong việc cấp đất, thỏa thuận hành lang tuyến đường dây đối với các dự án điện đã được phê duyệt trong quy hoạch, đặc biệt trên địa bàn các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận.
- Đẩy nhanh công tác điều tra cơ bản địa chất đối với nguồn urani, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Khẩn trương hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
5. Bộ Xây dựng:
Nghiên cứu ban hành hoặc lựa chọn, công bố ứng dụng của nước ngoài tiêu chuẩn thi công các dự án nhiệt điện.
6. Bộ Giao thông vận tải:
- Cân đối lưu lượng vận chuyển qua kênh Chánh Bố, trên cơ sở quy hoạch để có thể vận chuyển 2 chiều qua kênh.
- Phối hợp với chủ đầu tư các dự án điện tại Trung tâm điện lực Duyên Hải để xem xét bố trí cảng than của các dự án điện nằm trong khu vực kênh Chánh Bố.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Sớm có ý kiến về ảnh hưởng của việc xây dựng Trung tâm điện lực Hải Phòng III đến di tích bãi cọc Bạch Đằng.
8. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
Nghiên cứu, xây dựng chế độ tiền lương để thu hút lao động và khuyến khích đầu tư tại công trình thủy điện tại Lào.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Phối hợp các đơn vị có liên quan, hoàn thành tốt công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư các dự án điện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và thành phố Hồ Chí Minh cần thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2218/VPCP-KTN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ trong công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường dây 500 kV Nhà Bè – Cai Lậy.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường dây 500 kV Quảng Ninh – Thường Tín để có thể khai thác các nguồn điện khu vực tỉnh Quảng Ninh.
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng các tuyến đường dây 220 kV trên địa bàn thành phố.
10. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN):
- Đồng ý thực hiện đàm phán với các nhà thầu tham gia gói thầu Vĩnh Tân II cho dự án Duyên Hải 1.
- Thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư dự án nhiệt điện Duyên Hải 3.
- Dự án thủy điện Huội Quảng cần được khắc phục sớm để đảm bảo thực hiện tích nước của thủy điện Sơn La trong tháng 5 năm 2010.
- Đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện đồng bộ với tiến độ của dự án nguồn điện. Khẩn trương đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư dự án nguồn điện không thuộc EVN.
11. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN):
- Thúc đẩy hợp đồng mua bán khí từ Lô B để sớm đưa khí vào bờ, làm cơ sở cho việc triển khai các dự án điện trong Trung tâm điện lực Ô Môn.
- Cho phép PVN triển khai lập Thiết kế chi tiết các dự án Long Phú 1 và Thái Bình 2 đồng thời với quá trình xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội để đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành.
12. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam:
- Khẩn trương thực hiện san gạt mặt bằng Trung tâm điện lực Vĩnh Tân để không làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án điện.
- Khắc phục và hoàn thiện để sớm đưa vào vận hành tin cậy các tổ máy của nhiệt điện Sơn Động và Cẩm Phả I.
- Chỉ đạo thi công nhiệt điện Nông Sơn để dự án có thể đưa vào vận hành đầu năm 2010.
13. Tổng công ty Sông Đà:
Phối hợp với EVN, tập trung chỉ đạo các đơn vị tham gia thi công trên công trường đẩy nhanh tiến độ thi công thủy điện Bản Vẽ để đảm bảo mục tiêu tích nước hồ chứa vào cuối tháng 11 năm 2009.
14. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam:
- Xử lý các vấn đề còn lại của dự án Uông Bí MR 1, sớm đưa nhà máy vào vận hành ổn định.
- Khẩn trương thương thảo, ký hợp đồng cung cấp thiết bị chính cho nhà máy điện Vũng Áng 1.
Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục thực hiện kết luận của Trưởng Ban Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI trong cuộc họp Ban Chỉ đạo lần thứ năm tại Thông báo số 167/TB-VPCP ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐANG THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ)
TT |
Tên nhà máy |
Công suất lắp máy (MW) |
Chủ đầu tư |
Tiến độ phát điện theo QHĐ VI |
Tiến độ phát điện hiệu chỉnh tháng (quý)/năm |
|
Phát điện tổ máy I |
Phát điện tổ máy cuối cùng |
|||||
1 |
NĐ Hải phòng I |
2x300 |
CTCPNĐ Hải Phòng |
2008-2009 |
11/2009 |
quý II/2010 |
2 |
NĐ Hải phòng II |
2x300 |
CTCPNĐ Hải Phòng |
2009-2010 |
2011 |
2012 |
3 |
NĐ Quảng Ninh I |
2x300 |
CTCPNĐ Quảng Ninh |
2009 |
10/2009 |
quý I/2010 |
4 |
NĐ Quảng Ninh II |
2x300 |
CTCPNĐ Quảng Ninh |
2010-2011 |
2011 |
2012 |
5 |
NĐ Cẩm Phả I |
1x300 |
TKV |
2009 |
9/2009 |
|
6 |
NĐ Cẩm Phả II |
1x300 |
TKV |
2010 |
10/2010 |
|
7 |
NĐ Uông Bí MR II |
1x300 |
EVN |
2011 |
quý IV/2011 |
|
8 |
NĐ Sơn Động |
2x110 |
TKV |
2008 |
9/2009 |
9/2009 |
9 |
NĐ Nông Sơn |
30 |
TKV |
2009 |
2010 |
|
10 |
NĐ Mạo Khê |
2x220 |
TKV |
2009-2010 |
2012 |
2012 |
11 |
NĐ Vũng Áng I |
2x600 |
PVN |
2010-2011 |
quý III/2012 |
quý II/2013 |
12 |
NĐ Lọc dầu Dung Quất |
104 |
PVN |
2009 |
2009 |
|
13 |
TBKHH Nhơn Trạch I – Đuôi hơi |
1x150 |
PVN |
2008 |
7/2009 |
|
14 |
TBKHH Nhơn Trạch II |
3x250 |
PVN |
2011-2012 |
5/2011 |
12/2011 |
15 |
Ô Môn |
1x300 |
EVN |
2009 |
2009 |
|
16 |
TĐ Huội Quảng |
2x260 |
EVN |
2012 |
2013 |
2014 |
17 |
TĐ Bản Chát |
2x110 |
EVN |
2011 |
2012 |
2012 |
18 |
TĐ Bắc Hà |
2x45 |
LICOGI |
2010 |
quý II/2011 |
quý III/2011 |
19 |
TĐ Nho Quế 3 |
2x55 |
CTCPPT Điện lực VN |
2013 |
quý II/2011 |
quý III/2011 |
20 |
TĐ Cửa Đạt |
2x48,5 |
CTCPĐ Cửa Đạt |
2009 |
quý I/2010 |
quý II/2010 |
21 |
TĐ Bản Vẽ |
2x150 |
EVN |
2008-2009 |
quý I/2010 |
quý II/2010 |
22 |
TĐ Nậm Chiến |
2x100 |
TCT Sông Đà |
2011 |
2011 |
2011 |
23 |
TĐ Đăkđrinh |
2x62,5 |
CTCP TĐ Đăkđrinh |
2011 |
quý III/2013 |
quý IV/2013 |
24 |
TĐ Hủa Na |
2x90 |
CTCP TĐ Hủa Na |
2012 |
8/2012 |
11/2012 |
25 |
TĐ Sơn La |
6x400 |
EVN |
2012 |
12/2010 |
2012 |
26 |
TĐ Buôn Kuốp |
2x140 |
EVN |
2008 |
5/2009 |
9/2009 |
27 |
TĐ Buôn Tua Srah |
2x43 |
EVN |
2009 |
9/2009 |
11/2009 |
28 |
TĐ Srêpok 3 |
2x110 |
EVN |
2010 |
6/2010 |
9/2010 |
29 |
TĐ Srêpok 4 |
2x40 |
CTCPĐTPT điện Đại Hải |
2012 |
9/2010 |
11/2010 |
30 |
TĐ A Lưới |
2x85 |
CTCPTĐ Miền Trung |
2011 |
quý IV/2011 |
quý IV/2011 |
31 |
TĐ Sông Tranh 2 |
2x95 |
EVN |
2010 |
quý IV/2010 |
quý IV/2010 |
32 |
TĐ Sông Côn 2 |
3+60 |
CTCPTĐ Grusco-Sông Côn |
2009 |
bậc 1: 4/2009 |
bậc 2: 9/2009 |
33 |
TĐ Đắk My 4 |
2x74 + 2x21 |
IDICO |
2011 |
6/2011 |
2011 |
34 |
TĐ Pleikrông |
2x50 |
EVN |
2008 |
9/2009 |
12/2009 |
35 |
TĐ Sê San 4 |
3x120 |
EVN |
2009-2010 |
9/2009 |
quý IV/2009 |
36 |
TĐ Sê San 4A |
63 |
CTCPTĐ Sê San 4A |
2010 |
2011 |
|
37 |
TĐ An Khê – Kanak |
2x80 + 2x6,5 |
EVN |
2009 |
quý IV/2010 |
quý I/2011 |
38 |
TĐ Sông Ba Hạ |
2x110 |
EVN |
2008 |
6/2009 |
11/2009 |
39 |
TĐ Đắk R’Tih |
2x41+2x31 |
TCT Xây dựng số 1 |
2010 |
2011 |
2011 |
40 |
TĐ Đồng Nai 3 |
2x90 |
EVN |
2009 |
10/2010 |
12/2010 |
41 |
TĐ Đồng Nai 4 |
2x170 |
EVN |
2010 |
2011 |
2011 |
42 |
TĐ Xe Ka Man 3 |
2x125 |
CTCPTĐ Việt Lào |
2010 |
quý I/2011 |
quý II/2011 |
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ KHỞI CÔNG CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ)
TT |
Tên nhà máy |
Công suất lắp máy (MW) |
Chủ đầu tư |
Tiến độ phát điện theo QHĐ VI |
Tiến độ phát điện hiệu chỉnh |
Tiến độ khởi công |
1 |
NĐ Thái Bình I |
2x300 |
EVN |
|
2013-2014 |
2011 |
2 |
NĐ Thái Bình II |
2x600 |
PVN |
|
2013-2014 |
2010 |
3 |
NĐ Mông Dương I |
2x500 |
EVN |
2011-2012 |
2013-2014 |
quý I/2010 |
4 |
NĐ Mông Dương II |
2x600 |
AES (BOT) |
2011-2012 |
2013-2014 |
|
5 |
NĐ Nghi Sơn I |
2x300 |
EVN |
2012-2013 |
2012-2013 |
2009 |
6 |
NĐ Nghi Sơn II |
2x600 |
Đấu thầu BOT |
2012-2013 |
2013-2014 |
2010 |
7 |
NĐ Vũng Áng II |
2x600 |
VAPCO (BOT) |
2013 |
2014-2015 |
2010 |
8 |
NĐ Thăng Long |
2x300 |
CTCPNĐ Thăng Long |
2011 |
2013-2014 |
2010 |
9 |
NĐ Vĩnh Tân I |
2x600 |
CSG/TKV |
2011-2012 |
2013 |
2010 |
10 |
NĐ Vĩnh Tân II |
2x600 |
EVN |
2011-2012 |
2012-2013 |
2009 |
11 |
NĐ Long Phú I |
2x600 |
PVN |
2013-2014 |
2013-2015 |
2011 |
12 |
NĐ Duyên Hải I |
2x600 |
EVN |
|
2013-2014 |
2009 |
13 |
TĐ Trung Sơn |
4x65 |
EVN |
2012 |
2014-2015 |
2010 |
14 |
TĐ Lai Châu |
4x300 |
EVN |
2014-2015 |
2015-2017 |
2010 |
15 |
TĐ Sông Bung 4 |
2x78 |
EVN |
2012 |
2014 |
2010 |
16 |
TĐ Thượng Kon Tum |
2x110 |
CTCP Vĩnh Sơn – Sông Hinh |
2013 |
2014 |
2009 |
Quyết định 1195/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 05/08/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Thông báo 167/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp trực tuyến về tình hình triển khai Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành và vấn đề kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 28/04/2020 | Cập nhật: 28/04/2020
Thông báo 167/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 15/05/2019
Quyết định 1195/QĐ-TTg năm 2014 hỗ trợ giống bông dự trữ quốc gia cho các địa phương Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Thông báo 167/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 1195/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn việc miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu nhiệm kỳ 2011- 2016 Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Thông báo 167/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc đến thăm và làm việc với cơ quan báo chí Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Thông báo 167/TB-VPCP ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về tình hình quản lý khai thác, chế biến, vận chuyển, xuất khẩu than trái phép Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 30/06/2010
Thông báo số 167/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 29/05/2009
Thông báo số 167/TB-VPCP về việc ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại buổi làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường về chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2008
Thông báo số 167/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 28/03/2009
Quyết định 1195/QĐ-TTg năm 2005 quy định cơ chế, chính sách đặc thù để thực hiện đầu tư xây dựng các dự án điện cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu điện năng giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 09/11/2005 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 1195/QĐ-TTG - 2003 phê duyệt quy hoạch phát triển Vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 04/11/2003 | Cập nhật: 09/09/2008