Thông báo 26/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 26/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 17/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2018 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngày 02 tháng 01 năm 2018 tại thành phố Huế, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Thừa Thiên Huế về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, nhiệm vụ năm 2018. Cùng dự làm việc với Thủ tướng Chính phủ có Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Bộ trưởng các bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; đại diện lãnh đạo các bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng. Sau khi nghe báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; phát biểu của đại diện lãnh đạo các bộ, phát biểu của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng đánh giá cao, biểu dương nỗ lực, cố gắng lớn của Lãnh đạo, cấp ủy Đảng, Chính quyền, quân và dân tỉnh Thừa Thiên Huế và những thành tựu quan trọng mà Tỉnh đạt được trong những năm qua, đóng góp quan trọng vào thành quả chung của cả nước.
Năm 2017, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn phát triển toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đạt 7,76% (cao hơn bình quân chung cả nước và xếp thứ 5/12 khu vực miền Trung). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: dịch vụ chiếm 57%, công nghiệp chiếm 32,5%, nông nghiệp giảm còn 10,5%. Thu ngân sách vượt kế hoạch đề ra; du lịch, dịch vụ được tập trung đầu tư, hướng vào khai thác các lợi thế của vùng đất giàu truyền thống văn hóa, lịch sử. Kết cấu hạ tầng đầu tư đồng bộ, gắn kết giữa văn hóa với du lịch, giữa bảo tồn và phát triển, từng bước khẳng định là đô thị du lịch văn minh, thân thiện, xanh sạch. Công nghiệp đạt mức tăng cao, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 13,51%. Nông nghiệp phát triển ổn định, nuôi trồng đánh bắt thủy sản phục hồi tốt; xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp có nhiều đổi mới tích cực, nhiều dự án lớn được nghiên cứu, triển khai. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ. An sinh xã hội được bảo đảm, thực hiện tốt chính sách người có công, giải quyết việc làm, giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo còn 6,06%, thấp hơn bình quân chung cả nước. Độ che phủ rừng cao (trên 57%), 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, giáo dục đào tạo đạt được nhiều kết quả. Trên 97% trạm y tế xã/phường đạt chuẩn; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,6%, cao hơn bình quân chung của cả nước. Nhiều học sinh đoạt các giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế. Công tác quản lý, trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa được quan tâm, thực hiện nghiêm túc và chất lượng. Quốc phòng và an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Nội bộ đoàn kết, Nhân dân đồng thuận và tin tưởng.
Tuy vậy, Thừa Thiên Huế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như:
- Tỉnh chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế để phát triển. Du lịch là thế mạnh của Tỉnh nhưng đóng góp chưa tương xứng; du lịch, dịch vụ chiếm gần 57% trong GRDP nhưng chỉ đóng góp 15% vào ngân sách địa phương; lượng khách lưu trú tăng thấp; thời gian lưu trú giảm và ngắn (1,8 ngày).
- Môi trường đầu tư vẫn ở mức trung bình, chưa đáp ứng yêu cầu. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp thứ 23/63; chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) xếp thứ 42/63 tỉnh/thành là còn thấp.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, chưa có doanh nghiệp lớn, đầu tàu, mang tính động lực; một số dự án lớn triển khai chậm tiến độ.
- Chưa thiết lập được mối liên kết hiệu quả với các tỉnh trong khu vực miền Trung và các vùng khác.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
Huế là vùng đất văn hóa, lịch sử, có truyền thống hiếu học, là cố đô của Việt Nam; có rất nhiều di sản văn hóa, lịch sử, di sản thiên nhiên nằm trong khu vực miền Trung với nhiều di sản như: Phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, các hang động ở Quảng Bình. Vì vậy, con đường phát triển thịnh vượng, đi lên của Tỉnh là dịch vụ hóa nền kinh tế, lấy du lịch làm nền tảng và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh phải xác định phương hướng phát triển đặc thù, khác biệt với các đô thị, thành phố khác trong cả nước; phấn đấu nâng cao tốc độ tăng trưởng, thu hút được nhiều dự án đầu tư lớn, nhất là trong lĩnh vực du lịch, tăng cao số lượng khách du lịch trong nước và quốc tế, kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
Để đạt được những mục tiêu trên đây, Tỉnh cần thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới là:
1. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, thực hiện tốt các quy hoạch được phê duyệt; giữ gìn bản sắc Huế, giữ gìn cảnh quan hai bờ sông Hương; bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển; khai thác lợi thế so sánh với các địa phương khác nhưng không mâu thuẫn với định hướng, mục tiêu phát triển.
2. Quyết tâm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, khắc phục hạn chế, cải thiện các chỉ số còn thấp như: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI). Lãnh đạo Tỉnh phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết khó khăn, vướng mắc.
3. Giữ gìn và phát huy các giá trị di sản, văn hóa vật thể và phi vật thể. Tổ chức các kỳ Festival ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả. Phát huy giá trị các bảo tàng trên địa bàn Tỉnh.
4. Liên kết chặt chẽ với Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế, Chính quyền các cấp và các doanh nghiệp để phối hợp thực hiện đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy vai trò, đóng góp của Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Cần có chiến lược, cơ chế chính sách thông thoáng, mạnh mẽ, nhất quán nhằm thu hút các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư hạ tầng đồng bộ, phát triển giao thông nhất là cảng biển và sân bay, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, công nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao.
6. Thực hiện tốt phương châm hành động của Chính phủ về tam giác phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. Chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường đầu tư, môi trường văn hóa, môi trường sống. Triển khai tốt các giải pháp bảo đảm môi trường du lịch, bảo đảm vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn.
7. Tập trung phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông phục vụ phát triển du lịch. Có giải pháp hiệu quả tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư lớn, có thương hiệu nghiên cứu đầu tư các dự án du lịch có quy mô lớn. Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Tạo ra các sản phẩm mới, hấp dẫn, đặc biệt các sản phẩm thu hút khách du lịch về đêm, tăng chi tiêu của du khách, tăng thời gian lưu trú.
8. Triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 theo phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”.
9. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, chống suy thoái, chống chệch hướng, chống làm việc cầm chừng; làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ; xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị một cách hiệu lực, hiệu quả để hoạt động mạnh mẽ, đồng bộ.
10. Quan tâm, chăm lo tết Mậu Tuất sắp đến cho Nhân dân, nhất là đối với người có công, gia đình chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CỦA TỈNH
1. Về chủ trương tăng vốn đầu tư lên 02 tỷ USD và đầu tư kinh doanh casino của Dự án Laguna Lăng Cô: Đồng ý với đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 9490/BKHĐT-ĐTNN ngày 16 tháng 11 năm 2017. Văn phòng Chính phủ khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Về đề nghị bổ sung quy hoạch 02 sân golf: Đồng ý về chủ trương bổ sung vào quy hoạch 02 sân golf (tại xã Vinh Xuân - Vinh Thanh thuộc huyện Phú Vang và tại xã Lộc Bình thuộc huyện Phú Lộc) nhằm tạo thành chuỗi các sân golf ven biển miền Trung, thúc đẩy phát triển du lịch quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan và Tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.
3. Về quy hoạch Vườn Quốc gia Bạch Mã: Tỉnh làm việc với các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức hội thảo, đánh giá tỉ mĩ, thận trọng, có cơ sở khoa học và thực tiễn đối với khôi phục các biệt thự cổ, xây dựng tuyến cáp treo, xây dựng trung tâm hành chính dịch vụ; đánh giá tác động môi trường, bảo đảm không ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan Vườn Quốc gia Bạch Mã, hài hòa giữa khai thác phát triển du lịch gắn với bảo tồn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về bổ sung Dự án Nhà máy nhiệt điện Phong Điền 1 vào Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011 - 2020, có tính đến năm 2030: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; cần bảo vệ môi trường lâu dài vì du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
5. Về nâng cấp, mở rộng cảng Hàng không quốc tế Phú Bài: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Tỉnh trình phương án xây dựng đường cất, hạ cánh số 2, nhà ga, sân đỗ, đường lăn để phục vụ mở rộng Sân bay Phú Bài do Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam đầu tư hoặc theo hình thức đối tác công tư (PPP). Bộ Giao thông vận tải sớm xử lý các kiến nghị của địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trường hợp vượt thẩm quyền.
6. Về gia hạn Hiệp định vay vốn Dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế: Đồng ý về nguyên tắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Tỉnh khẩn trương rà soát kế hoạch triển khai các hạng mục Dự án, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tránh điều chỉnh, gia hạn nhiều lần.
7. Về phát triển giáo dục
a) Về ưu tiên bố trí vốn đầu tư hoàn thiện Đại học Huế: Chính phủ sẽ quan tâm hỗ trợ nguồn lực và các cơ chế chính sách phù hợp để Đại học Huế phát triển, trở thành trung tâm giáo dục đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả nước.
b) Về nâng cấp Trường Cao đẳng công nghiệp Huế thành Học viện Công nghiệp Huế: Trước mắt, Bộ Công Thương phối hợp với Tỉnh chỉ đạo Trường Cao đẳng công nghiệp Huế liên kết, hợp tác với các trường Đại học trong và ngoài nước để tổ chức các chương trình đào tạo trình độ đại học trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ nhằm bảo đảm nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của địa phương. Về lâu dài, trên cơ sở kết quả liên kết và hợp tác, giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tỉnh nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về giải tỏa khu vực I di tích Huế: Di sản cố đô Huế là tài sản quý giá của quốc gia, việc bảo tồn và gìn giữ là trách nhiệm chung của cả nước. Tỉnh đề xuất cơ chế đặc thù về di dời, hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân trong phạm vi khu vực I di tích Huế. Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ kinh phí phù hợp.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009