Thông báo 189/TB-VPCP năm 2016 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại buổi làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Số hiệu: 189/TB-VPCP Loại văn bản: Thông báo
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Nguyễn Cao Lục
Ngày ban hành: 22/07/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Công nghiệp, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 189/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2016

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG TRỊNH ĐÌNH DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.

Ngày 25 tháng 6 năm 2016, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã đến thăm, kiểm tra tình hình quản lý và khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh. Tham gia đoàn có lãnh đạo và đại diện các Bộ, cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn phòng Chính phủ; lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc.

Sau khi kiểm tra công trình khai thác than tại hầm lò của Công ty than Nam Mẫu thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV); nghe báo cáo của Tập đoàn TKV về kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2016 và dự kiến kế hoạch năm 2016; ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, ngành và các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Đánh giá cao sự phát triển nhanh của tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây thể hiện qua sự nỗ lực rất lớn của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân trong tỉnh, cụ thể: tốc độ tăng trưởng kinh tế ước tăng 9,2%, trong đó, giá trị gia tăng thêm của 3 khu vực kinh tế tăng 11% so cùng kỳ (Công nghiệp và Xây dựng tăng 13,6%, Dịch vụ tăng 8,2%, Nông - lâm - thủy sản tăng 2,7%). Dự báo kinh tế các tháng cuối năm tiếp tục tăng trưởng khá, khả năng cả năm đạt mức tăng trưởng từ 10-10,5%.

Những kết quả đạt được của tỉnh Quảng Ninh có sự đóng góp quan trọng của ngành than, là ngành kinh tế chủ lực đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Những năm qua ngành than đã và đang đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất của các ngành kinh tế khác, góp phần ổn định việc làm cho hàng vạn lao động.

Trong thời gian vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Tập đoàn TKV đã tập trung thực hiện tái cơ cấu khắc phục những yếu kém nội tại, đồng thời tích cực thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được giao và đạt được những kết quả quan trọng, cụ thể: than nguyên khai sản xuất đạt 19,2 triệu tấn, 6 tháng đầu năm tiêu thụ khoảng 18 triệu tấn, bằng 100% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó, tiêu thụ trong nước đạt 51% kế hoạch năm và bằng 105% so với cùng kỳ năm 2015; xuất khẩu 183 ngàn tấn, đạt 26% kế hoạch năm và bằng 25% so cùng kỳ năm 2015. Tập đoàn đã tích cực chuẩn bị cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất than từ khai thác lộ thiên sang khai thác hầm lò. Công tác quản trị cũng đã từng bước được thực hiện tốt như việc: ban hành các quy chế quản lý nội bộ, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đầu tư phát triển; áp dụng cơ giới hóa để khai thác than; đẩy mạnh, hoàn thiện công tác thương mại, tiêu thụ sản phẩm; hoàn thiện mô hình tổ chức và đổi mới quản trị doanh nghiệp, lao động tiền lương, chăm lo phát triển nguồn nhân lực... nhờ đó việc sản xuất kinh doanh đều có lãi, đóng góp vào ngân sách khoảng 12 nghìn tỷ đồng/năm.

Bên cạnh những thành tích đã đạt được, TKV đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức như: sản xuất khai thác than có xu hướng giảm; thị trường năng lượng giảm sâu; giá thành sản xuất than của TKV cao dẫn đến cạnh tranh yếu; nhu cầu sử dụng than trong nước được cung cấp nhiều nguồn khác nhau; khó khăn do chi phí đầu vào, đặc biệt là các loại thuế, phí liên tục tăng; đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường với than nhập khẩu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến ổn định đời sống của người lao động; công tác an toàn lao động; vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

II. VỀ MỤC TIÊU NHIỆM VỤ NĂM 2016 VÀ THỜI GIAN TỚI:

Trong thời gian tới, vấn đề bảo đảm an ninh năng lượng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi ngành than phải đi trước một bước là một trong những ngành trụ cột để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Vì vậy, phải xây dựng ngành than Việt Nam trở thành ngành công nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ tiên tiến so với khu vực ở tất cả các khâu: thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến, sử dụng đảm bảo đủ than cho nhu cầu trong nước, đặc biệt là cho sản xuất điện; về thăm dò, khai thác khoáng sản, lưu ý tiếp tục phát triển, làm chủ công nghệ và khai thác hiệu quả tổ hợp 02 Dự án sản xuất alumin Tân Rai và Nhân Cơ và các Dự án tài nguyên khoáng sản khác mà TKV đang thực hiện; đồng thời tham gia các lĩnh vực sản xuất như điện, cơ khí chế tạo...

Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, trong giai đoạn tới cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:

1. Đối với ngành than:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá, thăm dò tài nguyên than để làm cơ sở cho việc thực hiện Quy hoạch phát triển ngành than và làm cơ sở để thiết kế khai thác theo Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Huy động các nguồn lực, đặc biệt là vốn cho đầu tư phát triển (cho thăm dò, đổi mới công nghệ...); thực hiện có hiệu quả công tác đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho khai thác, chế biến, xuất nhập khẩu than.

- Tập trung thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt việc tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; tái cấu trúc về đầu tư những lĩnh vực mang lại hiệu quả; đổi mới quản trị doanh nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, tiết giảm chi phí, khắc phục lãng phí, thất thoát để giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm; nâng cao chất lượng nguồn lực.

- Đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện sản xuất trong Tập đoàn; tập trung nghiên cứu, thiết kế chế tạo thử nghiệm cơ giới hóa khai thác, đào lò phù hợp với điều kiện các mỏ và các vấn đề về môi trường, an toàn, nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế các mỏ hầm lò.

- Chú trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sản xuất trước mắt và lâu dài; quan tâm đảm bảo đời sống cho người lao động; tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ, quyết liệt hơn nữa trong công tác an toàn lao động, ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất các vụ tai nạn lao động và các sự cố lớn, đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc. Thực hiện tinh giản lực lượng lao động để tăng năng suất lao động.

- Về sử dụng than cho sản xuất điện: Bộ Công Thương chỉ đạo các đơn vị sử dụng than cho sản xuất điện ký kết hợp đồng mua bán than dài hạn với TKV và Tổng công ty Đông Bắc theo đề án cấp than cho điện đã được Bộ Công Thương phê duyệt để ngành than đầu tư các dự án phát triển các mỏ than theo quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 26/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh than và kế hoạch cấp than cho điện do Bộ Công Thương ban hành.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh:

- Cần tăng cường công tác quản lý nhà nước trong công tác hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển và xuất nhập khẩu than và đảm bảo môi trường trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, kinh doanh than, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hoạt động kinh doanh than trái phép theo quy định của pháp luật. Chủ động trong công tác phòng chống thiên tai trong mùa mưa bão; triển khai thực hiện Đề án di dân ra khỏi khu vực có nguy cơ ngập úng, sạt lở; xây dựng hoàn thành Đề án bảo vệ môi trường Ngành than.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp ngành than, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng tổng cầu, hỗ trợ phát triển thị trường, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, tận dụng tốt các cơ hội mà các Hiệp định thương mại tự do mang lại.

- Chú trọng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công các công trình, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên, quản lý đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Về các kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn TKV và Tổng công ty Đông Bắc:

- Giao Văn phòng Chính phủ lấy ý kiến các cơ quan liên quan về các kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ: CT, KH&ĐT, TC, TNMT, GTVT;
- UBND tỉnh Quảng Ninh;
- Tập đoàn CN Than - Khoáng sản VN;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- VPCP: BTCN, các PCN
, Trợ lý TTCP; Các Vụ: TKBT TH, KGVX, KTTH, V.III, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTN (3).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Cao Lục