Thông báo 103/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 103/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Văn Trọng Lý |
Ngày ban hành: | 04/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2011 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LAI CHÂU
Ngày 21 tháng 4 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã đi thăm và làm việc tại tỉnh Lai Châu; thăm Trại nuôi cá tầm, cá hồi tại thị xã Sơn Bình, huyện Tam Đường; thăm và kiểm tra tiến độ các công trình thủy điện: Bản Chát, Huổi Quảng. Cùng đi với Thủ tướng Chính phủ có đồng chí Vũ Huy Hoàng, Bộ trưởng Bộ Công Thương, đồng chí Giàng Seo Phử, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, đồng chí Nguyên Công Tạn, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, đồng chí Hồng Vinh, nguyên Tổng biên tập Báo nhân dân và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam.
Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu tại huyện Than Uyên, sau khi nghe đồng chí Bí thư tỉnh ủy báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010; tình hình triển khai nhiệm vụ năm 2011, Nghị quyết Đại hội XII của tỉnh Lai Châu, nhiệm vụ công tác bầu cử và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Biểu dương và đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu và những kết quả khá toàn diện của Tỉnh đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực. Lai Châu là một tỉnh miền núi, đặc biệt khó khăn, điểm xuất phát thấp, có nhiều khó khăn hơn các địa phương khác trong khu vực, nhưng sau 7 năm tái lập Tỉnh đã có nhiều cố gắng, vượt qua khó khăn, thách thức; năm 2010 tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 14,5%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 34,6% năm 2009 xuống 32,1% năm 2010; công nghiệp xây dựng từ 31,1% lên 32,5%; dịch vụ từ 31,1% lên 32,5%; thu nhập bình quân đầu người/năm đạt trên 8 triệu đồng; chỉ đạo triển khai thực hiện tích cực Nghị quyết 11 của Chính phủ, xây dựng chương trình hành động thực hiện các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Các vấn đề an sinh xã hội, công tác dạy nghề được quan tâm, chú trọng; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ, đời sống nhân dân được từng bước cải thiện; 95/98 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 83/98 xã và 75% hộ được sử dụng điện, 80% dân số được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 26,55% năm 2009 xuống còn 21,94% năm 2010; công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh; hệ thống chính trị được củng cố, an ninh chính trị và trật tự án toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Lai Châu vẫn là tỉnh nghèo và khó khăn (có 5/7 huyện nghèo thuộc Chương trình 30a của Chính phủ), quy mô nền kinh tế còn nhỏ; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt thấp, ổn định dân cư khi di dân tái định cư và hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thu hút đầu tư còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; thu nhập bình quân đầu người còn thấp.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống nhất với mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp đề ra của Tỉnh cho thời gian tới và ý kiến các Bộ, ngành. Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, trong thời gian tới Tỉnh cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được; phân tích làm rõ các tồn tại, yếu kém để tìm ra bước đi phù hợp, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra, trong đó tập trung lưu ý một số việc:
1. Tiếp tục khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về đất đai (trên 9.000 km2) để phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản nhanh và bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa, có sức cạnh tranh; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao hiệu quả và giá trị các sản phẩm nông nghiệp; chỉ đạo rà soát quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, chú trọng phát triển rừng kinh tế. Tập trung vào phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mà Tỉnh có lợi thế.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển thủy điện, đất hiếm và các tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn;
3. Tập trung thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ, có giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm kiềm chế lạm phát; trong đó chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh phát triển sản xuất, tăng nguồn cung cho thị trường tạo bình ổn giá; kiểm soát chặt chẽ giá cả thị trường; rà soát, sắp xếp các công trình, dự án đầu tư theo hướng ưu tiên tập trung cho các công trình cấp bách, có hiệu quả, các công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2011, không đầu tư dàn trải; tiết kiệm chi tiêu các nguồn ngân sách; tiết kiệm điện; đảm bảo an sinh xã hội.
4. Chỉ đạo quyết liệt công tác giảm nghèo và di dân tái định cư các dự án thủy điện, bảo đảm cho người dân tái định cư sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất ở nơi ở mới, nhất là chú trọng đất sản xuất cho đồng bào; gắn với chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng nông thôn mới toàn diện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7.
5. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn; tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đấu tranh, phòng chống các tệ nạn xã hội, nhất là buôn bán, tàng trữ và sử dụng các chất ma túy.
6. Tiếp tục làm tốt công tác cải cách hành chính, có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào Tỉnh; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về việc đầu tư các dự án: Đường tỉnh lộ 107 (đoạn Pá Ngừa-Khau Riềng); đường Pá Tần-Mường Tè; quốc lộ 12; đường Thị xã Lai Châu - Thị trấn Sìn Hồ: đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính xem xét, đề xuất nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về bố trí vốn đầu tư Bệnh viện tỉnh và tuyến huyện: đồng ý về nguyên tắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế cân đối, bố trí vốn cho Tỉnh hoàn thành Bệnh viện tỉnh theo chương trình vốn trái phiếu Chính phủ.
3. Về bổ sung vốn tái định cư của các dự án thủy điện Sơn La, Lai Châu: Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm việc cụ thể với Tỉnh để xem xét, giải quyết theo quy hoạch, tiến độ đã được phê duyệt.
4. Về việc bổ sung dự án đường nối Quốc lộ 279 đến Trung tâm xã Tà Mít (để khai thác quỹ đất, mặt nước trên 49.300 ha phục vụ di dân tái định cư và phát triển sản xuất) vào Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư thủy điện Bản Chát: Tỉnh phối hợp với các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét sự cần thiết, hiệu quả đầu tư, nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Về ổn định, sắp xếp dân cư cho 250 hộ đồng bào dân tộc thiểu số hiện chưa định cư: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh phải rà soát, lập dự án và trình duyệt theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ vốn cho Tỉnh thực hiện sau khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng: Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, xử lý cụ thể.
7. Về hỗ trợ 2.000 tấn gạo để giúp đồng bào khắc phục tình trạng đói giáp hạt: Tỉnh có báo cáo cụ thể, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng các đô thị mới và các thị trấn: Tỉnh cần rà soát lại, sắp xếp thứ tự ưu tiên và làm việc cụ thể với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và các Bộ, ngành liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010