Quyết định 98/2004/QĐ-UB điều chỉnh Quyết định 35/2004/QĐ-UB về việc ban hành các loại đường, đường phố, thị trấn và các xã ngoại thành làm căn cứ xác định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: 98/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Đỗ Hoàng Ân
Ngày ban hành: 21/06/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 98/2004/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2004/QĐ-UB NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2004 CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC LOẠI ĐƯỜNG, ĐƯỜNG PHỐ, THỊ TRẤN VÀ CÁC XÃ NGOẠI THÀNH LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ  về khung giá các loại đất;
Căn cứ Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12 tháng 9 năm 1997 của UBND Thành phố về khung giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội .
Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2004 của UBND Thành phố ban hành các loại đường, đường phố, thị trấn và các xã ngoại thành làm căn cứ xác định các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội ;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Cục Thuế Thành phố Hà Nội  tại Tờ trình số 6154/TTr-LN ngày 23 tháng 4 năm 2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Bổ sung, điều chỉnh bảng phụ lục các loại đường, đường phố, thị trấn và các xã ngoại thành làm căn cứ xác định giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội  ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2004 của UBND Thành phố như sau:

1- Bổ sung Phụ lục 2 (Bảng phân loại đường ngoại thành)

- Đường từ Quốc lộ 3 đi Đông Trù (thuộc huyện Đông Anh) là đường loại III.

2- Điều chỉnh, bổ sung Phụ lục 3 (Bảng phân loại đường trong các thị trấn)

- Đường 32, đoạn từ Cầu Diễn đến Cầu vượt đường sắt thuộc địa phận thị trấn Cầu Diễn là đường loại I.

- Đường 70 và các trục đường còn lại thuộc địa phận thị trấn Cầu Diễn là đường loại II.

3- Điều chỉnh, bổ sung Phụ lục 4 (Bảng các loại đường phố quận Tây Hồ)

- Xóa tên đường đê Nhật Tân

- Điều chỉnh đường Âu Cơ từ đường Loại III mức A thành đường loại III mức B.

4- Bổ sung, điều chỉnh Phục lục 4 (Bảng phân loại đường phố huyện Từ Liêm)

- Đường Hồ Tùng Mậu (đoạn từ địa phận xã Mỹ Đình đến Cầu Diễn) là đường loại III mức B.

- Các thửa đất ở cách đường, đường phố trên 200 mét, giá đất được xác định theo vị trí ngoài 200m của đoạn đường loại I (Bảng 3: giá đất các khu dân cư ở ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu phát triển đô thị, khu thương mại, khu công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12 tháng 9 năm 1997 của UBND Thành phố).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hoàng Ân

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76/2004/QĐ-UB ngày 19/05/2004 của UBND Thành phố Hà Nội )

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích, yêu cầu

Quy định này là cơ sở để thực hiện công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn thực hiện đầu tư đối với chủ đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng khu nhà ở tập trung và khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về đầu tư và xây dựng, dáp ứng yêu cầu phát triển đô thị của Thành phố.

Nội dung quản lý tập trung vào:

- Thr tục đầu tư và xây dựng

- Tiến độ thực hiện dự án

- Xây dựng theo quy hoạch được duyệt

- Quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ đầu tư

- Chất lượng các hạng mục công trình và công trình xây dựng

- Trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường

- Trách nhiệm bàn giao, ban hành công trình

Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng.

Quy định này áp dụng đối với tất cả các chủ đầu tư thực hiện dự án cải tạo, xây dựng khu nhà ở, khu đô thị và các chủ dự án thành phần trong các dự án, trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả các chủ đầu tư thuộc Bộ, Ngành Trung ương, 100% vốn nước ngoài, liên doanh).

Điều 3: Nguyên tắc quản lý

1. UBND Thành phố Hà Nội thống nhất quản lý nhà nước đối với tất cả các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng khu nhà ở và khu đô thị trên địa bàn. Sở Xây dựng Hà Nội là cơ quan chuyên môn, được UBND Thành phố giao nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước từ khi bắt đầu triển khai dự án đầu tư đến lúc bàn giao đưa vào sử dụng và bảo hành các công trình.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện quá trình thực hiện đầu tư và tổ chức đưa dự án vào khai thác theo đúng những nội dung của quyết định đầu tư và phải chịu sự quản lý nhà nước của UBND Thành phố, trực tiếp là Sở Xây dựng Hà Nội và các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc được ủy quyền.

3. Chủ đầu tư dự án thành phần có trách nhiệm quản lý, thực hiện dự án thành phần được giao, chịu sự quản lý của chủ đầu tư và sự quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc được ủy quyền.

Chương 2:

NỘI DUNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 4: Đảm bảo thủ tục đầu tư và xây dựng

Chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các thủ tục đầu tư và xây dựng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và các quy định của UBND Thành phố về đầu tư và xây dựng trong suốt quá trình chuẩn bị và triển khai dự án.

Điều 5: Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định đầu tư

1. Căn cứ vào nội dung, tiến độ thực hiện dự án quy định trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư phải:

a. Xây dựng kế hoạch về tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng và tiến độ hoàn thành cho từng hạng mục công trình của dự án, thời gian hoàn thành các nghĩa vụ đối với Thành phố, phù hợp với tiến độ quy định trong quyết định đầu tư. Kế hoạch này được đăng ký tại Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND quận, huyện sở tại trước khi triển khai dự án.

b. Tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ theo kế hoạch đã lập và nhanh chóng bàn giao công trình đưa vào sử dụng hoặc chuyển giao quản lý theo yêu cầu của Thành phố.

2. Việc thay đổi nội dung, tiến độ thực hiện dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án chấp thuận. Việc điều chỉnh kế hoạch, tiến độ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phải được Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.

3. Sở Xây dựng chủ trì, cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan căn cứ vào những nội dung trong quyết định đầu tư và tiến độ thực hiện theo kế hoạch để thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các hạng mục công trình và xử lý vi phạm khi chủ đầu tư không đảm bảo tiến độ.

Điều 6: Đảm bảo đầu tư xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt:

Chủ đầu tư phải tổ chức xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết và điều lệ quản lý quy hoạch đã được phê duyệt cùng với các quy định kèm theo của UBND Thành phố, đảm bảo.

1. Sử dụng đất theo đúng chức năng, đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền, hướng thoát nước, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao và phương án kiến trúc được duyệt.

2. Phải triển khai xây dựng đồng bộ, đi trước một bước hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên toàn bộ diện tích của dự án, đảm bảo khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, không gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất, sinh hoạt của nhân dân khu vực lân cận.

3. Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng xã hội nếu được UBND Thành phố giao. Kinh phí đầu tư cho các công trình này do ngân sách bố trí, không tính tiền đất và phí hạ tầng. Việc quản lý đầu tư các công trình này theo các quy định hiện hành.

Trường hợp các công trình xã hội thực hiện theo hình thức xã hội hóa, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao diện tích đất xây dựng các công trình này có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật cho các chủ dự án thứ phát được Thành phố cho phép. Các chủ đầu tư dự án thứ phát được phép xây dựng, khai thác các công trình này phải nộp tiền xây dựng hạ tầng kỹ thuật vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố (trừ các trường hợp được miễn, giảm theo quy định).

4. Việc tổ chức xây dựng cải tạo lại các khu tập thể cũ, trên cơ sở Quyết định số 123/2001/QĐ-UB ngày 6/12/2001 của UBND Thành phố, việc giám sát còn được thực hiện theo quy định bổ sung theo nội dung của mỗi dự án cụ thể.

5. Có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý chủ đầu tư thứ nhất xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, kiến trúc được duyệt.

Điều 7: Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với Thành phố

1. Theo tiến độ của kế hoạch triển khai dự án đã được thông qua, chủ đầu tư bàn giao (không thu tiền) 20% diện tích đất xây dựng nhà ở cao tầng có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật để Thành phố xây dựng bổ sung quỹ nhà ở của Thành phố (nhà cho thuê, nhà ở cho các đối tượng chính sách, nhà phục vụ di dân GPMB ...)

2. Theo tiến độ của kế hoạch, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ diện tích đất xây dựng các công trình cho mục đích kinh doanh, đất hỗn hợp, đất dự phòng cho công trình công cộng với đầy đủ hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch cho Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất quản lý để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất một lần và nộp tiền vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố.

Nếu chủ đầu tư muốn tham gia xây dựng, khai thác các công trình kinh doanh này thì được tham gia và được ưu tiên xét chọn khi đấu giá. Nếu được xét chọn, chủ đầu tư cũng phải nộp tiền vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố như các chủ đầu tư khác.

3. Chủ đầu tư tổ chức xây dựng toàn bộ nhà ở cao tầng, biệt thự (nhà vườn) theo quy hoạch và được bán ra thị trường theo giá thỏa thuận 50% diện tích sàn nhà cao tầng, 75% nhà biệt thự (nhà vườn) để thu hồi vốn.

Chủ đầu tư bàn giao danh mục theo đăng ký 50% diện tích sàn nhà ở cao tầng và 25% nhà vườn, biệt thự để Thành phố bán cho các đối tượng theo quy định của Thành phố (Chủ đầu tư được thanh toán phần kinh phí xây dựng theo phê duyệt của Hội đồng định giá Thành phố).

Chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tầng 1 nhà cao tầng (không thu tiền) cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất quản lý (sở hữu nhà nước). Một tổ chức (doanh nghiệp) bảo đảm việc quản lý, vận hành và khai thác khu chung cư sẽ được giao khai thác để phục vụ cho khu dân cư (theo quy định riêng).

4. Với các dự án thực hiện trên các diện tích đất nhỏ lẻ, chủ đầu tư thực hiện nộp nghĩa vụ điều tiết bằng tiền hoặc bằng diện tích nhà theo nội dung quy định khi phê duyệt giao nhiệm vụ chủ đầu tư dự án.

5. Sở Xây dựng căn cứ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng và nội dung quy định này để kiểm tra, nhất là việc quản lý, vận hành khu đô thị mới theo Quyết định số 65/2004/QĐ-UB ngày 7/5/2004 của UBND Thành phố, xử lý mọi tình huống phát sinh trước khi Chủ đầu tư bàn giao cho Thành phố quản lý.

6. Sở Xây dựng chủ trì, cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất, Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố, tổ chức kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ của các chủ đầu tư và xử lý vi phạm khi chủ đầu tư không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ được giao.

Điều 8: Thực hiện đầu tư đảm bảo chất lượng công trình và dự án

1. Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đầy đủ những nội dung Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Quy định khác có liên quan của Nhà nước và của UBND Thành phố; Đồng thời phải thực hiện các yêu cầu sau:

a. Xây dựng các quy định và tổ chức hệ thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án, từng hạng mục công trình, công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật, chất lượng phải đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành.

b. Bảo đảm đúng các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng công trình, yêu cầu khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài dự án.

c. Xây dựng và quản lý hệ thống mốc giới, mốc cao độ trong phạm vi dự án để đảm bảo chính xác và cung cấp chính xác chỉ giới, cao độ cho các công trình trong dự án phục vụ cho thi công, giám sát và nghiệm thu công trình.

d. Tổ chức lập và quản ký hệ thống hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công. Hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công của từng hạng mục công trình và toàn dự án phải nộp 01 bản cho Sở Xây dựng để quản lý.

e. Kịp thời phát hiện và kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án.

2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố trong việc phối hợp với các Sở, Ngành và đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về chất lượng, quản lý chất lượng công trình.

Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về chất lượng, quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

3. Các công trình, hạng mục công trình chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

4. Sau khi công trình xây dựng được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, trong thời hạn bảo hành. Chủ đầu tư dự án phải có báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm về chất lượng các công trình xây dựng theo đúng quy định, gửi Sở Xây dựng và Sở có công trình xây dựng chuyên ngành (Nếu là công trình xây dựng chuyên ngành).

5. Khi có sự cố công trình xây dựng:

a. Chủ đầu tư, nhà thầu có trách nhiệm chủ động giải quyết sự cố công trình theo các quy định hiện hành và có báo cáo về sự cố công trình cũng như các giải pháp đã áp dụng để khắc phục, gửi Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành.

b. Sở Xây dựng cùng với Sở có công trình xây dựng chuyên ngành phải thẩm tra, xem xét và chỉ đạo tiếp việc xử lý sự cố công trình (trường hợp cần thiết), đảm bảo thực hiện đúng quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 9: Đảm bảo trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường

Chủ đầu tư phải tổ chức quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/2/2002 của UBND Thành phố, phối hợp với chính quyền địa phương quản lý trật tự an toàn xã hội trong khu vực dự án.

Điều 10: Thực hiện việc bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình

1. Chủ đầu tư và các nhà thầu phải thực hiện:

a. Xây dựng các quy định về quản lý, vận hành sử dụng các công trình hạ tầng; kế hoạch bàn giao và bảo hành công trình theo tiến độ thực hiện dự án.

b. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao các công trình, hạng mục công trình theo đúng các quy định hiện hành và thực hiện bảo hành theo đúng thời gian quy định.