Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2012 về đề án "Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã"
Số hiệu: | 949/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 19/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 949/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 19 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 987/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã".
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC CHO BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
A- TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN.
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương của Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh An Giang đã triển khai thực hiện đồng bộ tại địa phương, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã về xây dựng Đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa (gọi tắt là Bộ phận một cửa) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhìn chung, công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu quả và nề nếp, từng bước mang lại những lợi ích thiết thực cho người dân địa phương. Thủ tục hành chính được giải quyết ngày càng đơn giản và nhanh hơn. Lãnh đạo các địa phương quan tâm chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để kịp thời có giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, hạn chế dần tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu công dân trong quá trình thực thi quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, chấn chỉnh thái độ làm việc, cải thiện và nâng cao kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức với công dân.
Qua kiểm tra đánh giá hiệu quả cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cho thấy các địa phương ngày càng quan tâm và chú trọng thực hiện đúng các quy định về cơ chế một cửa. Các địa phương điển hình về tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là các phường, xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc, các huyện Thoại Sơn, Tri Tôn, Phú Tân. Ba đơn vị đạt 100% tiêu chí một cửa đề ra là phường Bình Đức - thành phố Long Xuyên, xã Vĩnh Chánh - huyện Thoại Sơn, xã Hội An - huyện Chợ Mới. Các xã tổ chức Bộ phận một cửa khoa học, hợp lý là: Xã Cần Đăng - huyện Châu Thành, phường Mỹ Thạnh - thành phố Long Xuyên.
Hầu hết các đơn vị thuộc các địa phương này đều thực hiện đạt các tiêu chí đánh giá một cửa như: thành lập và tổ chức hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, người dân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa, phương châm làm việc: “trách nhiệm - một cửa - thân thiện” tại nơi làm việc, trang bị phương tiện phục vụ công việc như bàn làm việc, máy vi tính, điện thoại bàn, máy in, máy photocopy, ghế dân ngồi chờ và nước uống phục vụ,… Bên cạnh các yếu tố về vật chất, cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa đều thực hiện các quy định: đeo thẻ công chức, bố trí bảng tên, chức danh công chức tại bàn làm việc giúp người dân thuận tiện liên hệ, thực hiện văn hóa nơi công sở; thái độ giao tiếp và tinh thần trách nhiệm trong công việc chuyển biến tốt; lưu trữ hồ sơ tiếp nhận và ra phiếu hẹn trả kết quả cho người dân; hồ sơ tiếp nhận được giải quyết nhanh chóng, đúng hẹn; thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Số lượng cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa đạt chuẩn (theo quy định từ trung cấp trở lên) tại các đơn vị khá cao. Chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức một cửa cấp xã đều triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ là 180.000 đồng/tháng/người. Đối với cán bộ làm thêm giờ được hưởng tiền làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Tuy nhiên, phần lớn các đơn vị chưa thực hiện chế độ phụ cấp làm thêm giờ theo quy định.
Danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa ở cấp xã có sự khác nhau, phụ thuộc vào đặc thù của từng địa phương về địa lý, dân tộc, … người dân thường có nhu cầu giải quyết loại thủ tục nào nhiều thì địa phương đưa thủ tục đó vào danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa. Thủ tục hành chính ở cấp xã chủ yếu thuộc các lĩnh vực: Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Lao động - Thương Binh và Xã hội và một số thủ tục thường giải quyết khác như: xác nhận đơn xin việc, đăng ký tạm trú, đăng ký tạm vắng, đăng ký thường trú,…
Theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg , Bộ phận một cửa phải được bố trí phòng riêng, diện tích tối thiểu đối với cấp sở là 40m2, UBND huyện là 80m2 và UBND xã là 40m2; có bàn, ghế làm việc, ngăn khung nhôm kính, quạt điện, điện thoại, ghế ngồi và nước uống cho tổ chức và công dân đến giao dịch, công khai quy định, các thủ tục hành chính, phí và lệ phí ở các lĩnh vực .v.v…. Tuy nhiên, so với yêu cầu thì hạn chế thường gặp đối với UBND xã, phường, thị trấn là thiếu thốn trang thiết bị phục vụ công tác, cơ sở vật chất xuống cấp lảm ảnh hưởng chung đến hoạt động của chính quyền địa phương, nhất là hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, làm ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Khó khăn nhất là đối với các xã, thị trấn thuộc vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số như ở các huyện: An Phú, Châu Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên,… Phần nhiều Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các địa phương đều không đạt 40m2 theo quy định. Tuy nhiên, các địa phương luôn cố gắng khắc phục khó khăn, trở ngại về phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất để hoàn thành tốt chỉ đạo của các ngành, các cấp lãnh đạo về thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Để chuẩn bị các điều kiện thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh đã tiến hành khảo sát 02 đơn vị tổ chức Bộ phận một cửa khoa học, hợp lý và ngăn nắp điển hình là xã Cần Đăng của huyện Châu Thành và phường Mỹ Thạnh của thành phố Long Xuyên. Kết quả khảo sát như sau:
- Phường Mỹ Thạnh - thành phố Long Xuyên đã tận dụng trang thiết bị hiện có để trang bị cho bộ phận một cửa, tuy tận dụng trang thiết bị cũ nhưng bộ phận một cửa của đơn vị này vẫn được sắp xếp, bố trí khoa học, hợp lý, có vách ngăn khung bằng nhôm bàn ghi hồ sơ, sử dụng lại những bàn đã cũ, tủ cũng tận dụng những tủ gỗ đã cũ, niêm yết đầy đủ các lĩnh vực, ghế ngồi chờ cho người dân, nước uống,...
- Xã Cần Đăng - huyện Châu Thành sửa chửa và ưu tiên sắp xếp phòng làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với diện tích khoảng 33 m2, đầu tư mới cho bộ phận như bàn, ghế làm việc bằng gỗ thông, ghế ngồi chờ của người dân, bàn ghi hồ sơ, niêm yết, nước uống... với tổng kinh phí khoảng trên 50 triệu đồng.. cơ sở vật chất khang trang.
Từ kết quả khảo sát 02 đơn vị trên, để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động tốt và mang lại hiệu quả cao, cần thiết phải hỗ trợ cơ sở vật chất và một số trang thiết bị cho bộ phận này. Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế, từng địa phương linh hoạt trong việc bố trí cơ sở vật chất cho bộ phận một cửa tại địa phương mình theo hướng dẫn số 1589/SNV ngày 01/11/2010 của Sở Nội vụ.
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới và Công văn số 1589/SNV-TCCC ngày 01/11/2010 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí nông thôn mới về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn và thực hiện tốt cơ chế một cửa taại UBND xã;
- Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 15/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
- Thông báo Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp đầu tiên của Ban Chỉ đạo Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
1. Mục đích:
Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu đến giải quyết công việc tại cơ quan hành chính Nhà nước. Góp phần sắp xếp lại bộ máy các cơ quan Nhà nước theo hướng gọn, nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Hiện đại hóa hành chính từ tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm đạt chỉ tiêu đề ra về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng công vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện thủ tục hành chính rõ ràng, đúng pháp luật. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện đúng thời gian cho tổ chức, công dân.
Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân, góp phần phòng chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức.
Tăng cường sự giám sát của người dân đối với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của bộ phận một cửa.
2. Yêu cầu:
Xây dựng mô hình Bộ phận một cửa hiện đại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã “thân thiện, trách nhiệm và hiện đại”; tiến tới phục vụ giao dịch hành chính ngày càng chuyên nghiệp, minh bạch.
II. CÁC LĨNH VỰC THỰC HIỆN TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA:
1. Lĩnh vực Tư pháp - hộ tịch
2. Lĩnh vực Địa chính - xây dựng
3. Lĩnh vực Lao động thương binh - xã hội
4. Các lĩnh vực khác theo Bộ thủ tục hành chính áp dụng chung cho UBND cấp xã đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
1. Tiêu chí chọn xã thí điểm:
- Xã có trụ sở xây dựng tương đối tốt, khá khang trang;
- Có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả độc lập với các phòng, ban chuyên môn khác; diện tích bộ phận đạt chuẩn 40 m2 hoặc thấp hơn nhưng cơ bản đáp ứng tốt hiệu quả hoạt động của bộ phận, có đủ không gian bố trí chỗ làm việc và nơi ngồi chờ cho người dân.
- Đơn vị hàng tháng tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa khá nhiều; thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng văn phòng điện tử, trao đổi công việc qua email.
2. Đầu tư trang thiết bị tại bộ phận Một cửa:
- Nâng cấp và bổ sung các phương tiện làm việc của cán bộ, công chức gồm: bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn, ghế để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân; bảng niêm yết; bảng khẩu hiệu....
- Đầu tư hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc như: máy vi tính; máy in; máy photo; máy fax; hệ thống máy tính nối mạng sử dụng các phần mềm tác nghiệp..v.v..
Tổng vốn đầu tư là 50.000.000 đồng/xã.
Việc tổ chức mua sắm, quản lý, sử dụng các tài sản trên được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tài sản công.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu, thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ phận một cửa nói riêng và toàn thể các phòng, ban chuyên môn là hết sức cần thiết. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn vào một số nội dung sau:
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính cho cán bộ, công chức hành chính thực thi công vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. Rèn luyện ý thức và đạo đức công vụ, trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
- Xây dựng các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã nằm trong kinh phí đào tạo hàng năm của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
4. Kinh phí thực hiện đề án:
4.1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án tối đa là 7.800.000.000 đồng, trong đó:
a/. Cho giai đoạn 2 năm (2011 - 2012):
22 xã x 50.000.000 = 1.100.000.000 đồng
b/. Cho giai đoạn 3 năm 2013 - 2015:
134 xã, phường, thị trấn còn lại: 134 x 50.000.000 = 6.700.000.000 đồng.
4.2. Nguồn thực hiện:
a/. Giai đoạn 2 năm (2011-2012): ngân sách tỉnh
b/. Giai đoạn 3 năm (2013-2015): theo phân cấp ngân sách
- Bộ phận một của cấp xã được đầu tư khang trang, từng bước hiện đại sẽ tạo môi trường làm việc có hiệu quả cho cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho tổ chức và công dân kiểm tra các thủ tục, quy trình, phí và lệ phí đóng theo quy định; tiết kiệm được thời gian, công sức, yên tâm, tin cậy và thoải mái khi đến giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước.
- Cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa phòng làm việc của bộ phận một cửa, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến giao dịch được tôn trọng, được phục vụ, thể hiện tính ưu việt của phương thức làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển.
- Các lĩnh vực giao tiếp tại bộ phận một cửa sẽ được công khai thủ tục hành chính, phí, lệ phí.
- Bước 1: Từ 2011-2012, Sở Nội vụ xây dựng Đề án thành lập “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Bước 2: hỗ trợ cơ sở vật chất cho 22 đơn vị cấp xã /11 huyện thị, thành phố được chọn làm thí điểm theo Đề án, gồm:
STT |
Huyện thị xã, thành phố |
xã, phường, thị trấn |
xã, phường, thị trấn |
01 |
Thành phố Long Xuyên |
UBND Phường Mỹ Thạnh |
UBND Xã Mỹ Hòa Hưng |
02 |
Thị xã Châu Đốc |
UBND Xã Vĩnh Châu |
UBND Xã Vĩnh Tế |
03 |
Huyện Phú Tân |
UBND Xã Tân Hòa |
UBND Xã Hòa Lạc |
04 |
Huyện Tri Tôn |
UBND Xã Vĩnh Gia |
UBND Xã Tà Đảnh |
05 |
Huyện An Phú |
UBND Xã Khánh An |
UBND Xã Nhơn Hội |
06 |
Huyện Thoại Sơn |
UBND Thị trấn Núi Sập |
UBND Xã Vọng Đông |
07 |
Huyện Tịnh Biên |
UBND Thị trấn Chi Lăng |
UBND Thị trấn Nhà Bàng |
08 |
Huyện Chợ Mới |
UBND Thị trấn Chợ Mới |
UBND Thị Trấn Mỹ Luông |
09 |
Huyện Châu Thành |
UBND Xã Vĩnh Thành |
UBND Xã Vĩnh Nhuận |
10 |
Thị xã Tân Châu |
UBND Xã Long An |
UBND Xã Vĩnh Hòa |
11 |
Huyện Châu Phú |
UBND Xã Bình Chánh |
UBND Xã Vĩnh Thạnh Trung |
- Bước 3: Từ 2013- 2015, Sở Nội vụ phối hợp UBND các huyện, thị, thành phố tiếp tục hỗ trợ cơ sở vật chất cho các xã, phường, thị trấn còn lại.
1. Giai đoạn 2011 – 2012:
- Sở Nội vụ chọn 22 đơn vị cấp xã triển khai thực hiện thí điểm Đề án, hướng dẫn, kiểm tra kết quả việc thực hiện, theo dõi sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả và báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Sở Tài chính bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên cấp tỉnh để hỗ trợ cơ sở vật chất cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã được chọn thí điểm.
- Sau khi thí điểm xong, các huyện, thị, thành phố tiếp tục thực hiện nhân rộng mô hình đối với các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn.
2. Giai đoạn 2013 – 2015:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện hỗ trợ cơ sở vật chất cho các xã còn lại trên địa bàn. Phối hợp với cấp ủy Đảng cùng cấp tổ chức triển khai, quán triệt, thông tin, tuyên truyền sâu sắc nội dung Đề án trong toàn hệ thống chính trị và nhân dân thuộc cấp mình quản lý nhằm đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch và chất lượng, hiệu quả thực hiện Đề án.
- Hằng năm, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chung cho toàn huyện gởi Sở Nội vụ để phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định tổ chức thực hiện.
- Cấp ủy, UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý các tài sản trên theo quy định hiện hành về quản lý tài sản công.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện đạt kết quả Đề án./.
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/11/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/09/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực chính quyền địa phương, lĩnh vực công chức và lĩnh vực viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 04/11/2019 | Cập nhật: 24/04/2020
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 về thông qua phương án đơn giản hóa 12 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Y tế thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Quyết định 1958/QĐ-UBND 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 08/04/2019
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/10/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khám phá khoa học trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 16/2013/NĐ-CP rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 02/08/2013 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Ban chỉ đạo công trình, cụm công trình trọng điểm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 01/06/2012
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2010 về Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 19/10/2010 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Trung tâm Khuyến nông - lâm - ngư Ban hành: 30/08/2008 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh An Giang Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 21/11/2014
Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 05/01/2005 | Cập nhật: 24/07/2012