Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Mỹ Thuận thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long tỷ lệ 1/2000
Số hiệu: | 935/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trương Văn Sáu |
Ngày ban hành: | 09/05/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 935/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 09 tháng 5 năm 2007 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỸ THUẬN THỊ XÃ VĨNH LONG - TỶ LỆ 1/2.000
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP , ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD , ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD , ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD , ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
Xét Tờ trình số 91/TTr-SXD, ngày 07/5/2007 của Giám đốc Sở Xây dựng, xin phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Mỹ Thuận - tỷ lệ 1/2.000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng, khu đô thị Mỹ Thuận - tỷ lệ 1/2.000, với những nội dung chủ yếu như sau:
Nội dung đồ án quy hoạch:
- Quy hoạch chi tiết xây dựng, khu đô thị Mỹ Thuận - tỷ lệ 1/2.000.
- Mục đích của quy hoạch: Quy hoạch xây dựng một khu đô thị mới nhằm mở rộng đô thị cho thị xã Vĩnh Long theo xu hướng phát triển đô thị bền vững, để tạo một môi trường sống hiện đại và phù hợp với đặc trưng của văn hoá đồng bằng sông Cửu Long.
2. Phạm vi, ranh giới quy hoạch.
Thị xã Vĩnh Long nằm phía Bắc tỉnh Vĩnh Long, tại ngã ba sông Tiền và sông Cổ Chiên. Ranh giới quy hoạch khu đô thị mới nằm tại phía Tây của thị xã Vĩnh Long, có trục quốc lộ 1A đi ngang, cách thành phố Hồ Chí Minh 130km về hướng Đông Bắc, và cách thành phố Cần Thơ 40km về hướng Nam. Được xác định giáp giới như sau:
Phía Bắc giáp sông Cổ Chiên và sông Tiền.
Phía Nam giáp khu sân golf (theo quy hoạch chung thị xã Vĩnh Long).
Phía Đông giáp trung tâm thị xã Vĩnh Long và sông Cái Đôi.
Phía Tây giáp cầu Mỹ Thuận và tuyến quốc lộ đi thành phố Cần Thơ.
3. Quy mô khu đất nghiên cứu quy hoạch.
Khoảng 450ha (khu phía Bắc quốc lộ 1A thuộc diện tích các xã: Tân Hoà, Tân Ngãi, Trường An khoảng 248ha, khu phía Nam quốc lộ 1A thuộc diện tích các xã: Tân Hoà, Tân Ngãi khoảng 202ha).
Số dân hiện trạng khu vực nghiên cứu là 12.470 người. Dự kiến quy hoạch khoảng 27.800người (khoảng 160m2/người).
5. Tính chất, mục tiêu khu vực lập quy hoạch:
- Tính chất: Là khu đô thị mới của thị xã Vĩnh Long mang nét đô thị sinh thái đặc trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Mục tiêu:
+ Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 trong việc xây dựng đô thị, tạo điều kiện để thị xã Vĩnh Long trở thành thành phố loại 3.
+ Khu đô thị mới được tổ chức hình thành một trung tâm dịch vụ, du lịch và một khu dân cư theo mô hình phát triển mới nhằm phát huy lợi thế về vị trí, dân cư, tài nguyên của một thành phố Vĩnh Long trong tương lai.
+ Làm cơ sở cho việc lập các quy hoạch chi tiết, đầu tư và quản lý xây dựng trên địa bàn thị xã trong các giai đoạn, đặc biệt tới 2010.
6. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được của đồ án.
- Đất xây dựng nhà ở: 22,5m2/người.
- Chỉ tiêu đất cây xanh - thể dục thể thao: 13,4m2/người.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: Tỉ lệ đất giao thông 20,0%, mật độ đường chính 6,0km/km2.
+ Cấp nước sinh hoạt: 150 lít/người/ngày.
+ Thoát nước: 100% lượng cấp nước.
+ Cấp điện sinh hoạt khu vực nhà ở: 3 - 6,5KW/hộ; công trình công cộng 20 - 30W/m2 sàn.
+ Chỉ tiêu rác thải: 1,2kg/người/ngày; thu gom: 100%.
7. Giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị.
a) Nguyên tắc chung:
Phát triển tập trung và cao tầng tại các khu trung tâm của khu đô thị, lan toả thưa và thấp dần ra các khu vực xung quanh. Tránh xây dựng các công trình cao tầng sát sông làm cản trở, ảnh hưởng tới tầm nhìn ra sông Cổ Chiên và sông Tiền, và từ bờ sông nhìn vào khu đô thị.
b) Phân khu chức năng:
Khu trung tâm kinh tế - dịch vụ:
Vị trí nằm về phía Bắc quốc lộ 1A giới hạn phía Đông cầu Mỹ Thuận đến khu du lịch Trường An hiện nay, gồm:
+ Khu sản xuất - thương mại - dịch vụ: Khoảng 44,2ha.
Giới hạn phía Đông cầu Mỹ Thuận đến phía Tây đường chính D1:
- Khu vực này sẽ bố trí đầu tư xây dựng công trình sản xuất - thương mại - dịch vụ.
- Gắn kết trục cảnh quan dọc sông Tiền là trục đường dọc, dãy công viên cây xanh bờ sông, và bến tàu du lịch nối theo trục đường chính dẫn từ quốc lộ 1A xuống bến sông.
- Mật độ xây dựng: Công trình sản xuất 50 - 60%, thương mại dịch vụ 35 - 40%, nhà ở thấp tầng 60 - 80%.
+ Khu Trung tâm Dịch vụ công nghệ cao và Dịch vụ du lịch: Khoảng 36,3ha.
Giới hạn phía Tây đường chính D1 đến khu du lịch Trường An hiện nay.
- Hình thành Trung tâm Dịch vụ công nghệ cao kết hợp cao ốc văn phòng.
- Các dịch vụ, khách sạn cao cấp phục vụ du lịch kết hợp hội nghị hội thảo và vui chơi giải trí sẽ tạo sự sinh động về không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường toàn khu.
- Mật độ xây dựng công trình dịch vụ, văn phòng, khách sạn 35 - 40%, nhà ở thấp tầng 60 - 80%.
Khu sinh thái - dịch vụ du lịch:
Vị trí khu vực này nằm phía Bắc quốc lộ 1A giới hạn phía Đông đường quy hoạch D1 đến hết Cồn Chim.
- Trung tâm này có nhiều loại hình du lịch đa dạng như nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng, thể thao trên sông rạch, du lịch sinh thái vườn - kênh rạch, và các khu thể thao trên cạn như tennis, bóng chuyền, đua mô tô, ôtô và các loại thể thao dân tộc của vùng sông nước Cửu Long.
- Nằm ven sông Tiền và sông Cổ Chiên, tận dụng địa hình tự nhiên vốn có với cây trái và kênh rạch tổ chức các cụm nhà nghỉ sinh thái với kiến trúc bằng những vật liệu địa phương, mang đặc trưng vùng sông nước. Những vật liệu địa phương được kết hợp với các mẫu thiết kế tiêu biểu sẽ đem lại nguồn cảm hứng khác lạ cho du khách.
- Đặc biệt khu du lịch ở đây sẽ được kết hợp mô hình vừa ở vừa làm dịch vụ du lịch. Các khu nhà ven kênh rạch sẽ tạo sự hấp dẫn cho các du khách tới đây. Vì vậy, sẽ tạo công ăn việc làm cho nhiều gia đình và tăng mô hình dịch vụ du lịch theo nhiều dạng. Hiện nay, ở các khu du lịch trên thế giới đang càng ngày càng dịch chuyển theo hướng cộng đồng dân cư tham gia du lịch và cuộc sống thật của dân cư bản địa sẽ là một trong những điểm hấp dẫn khách du lịch.
- Mật độ xây dựng công trình dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng 25 - 30%, nhà ở thấp tầng 60 - 80%.
Khu dân cư mới và trung tâm công cộng - dịch vụ:
Vị trí khu vực này nằm về phía Nam quốc lộ 1A:
- Bao gồm các khu nhà thấp tầng (3 - 5 tầng), các khu cao tầng hỗn hợp thương mại - dịch vụ - căn hộ cao cấp (7 - 9 tầng) và khu biệt thự, song lập, đơn lập (2 - 3 tầng); đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội (cơ quan hành chính, trường học, y tế, văn hoá, trung tâm thương mại...).
- Đây là khu vực dân cư mới nằm ở phía Tây thị xã sẽ tạo một sức hút đô thị về hướng cầu Mỹ Thuận để tạo ra một khu vực động về kinh tế theo hướng dịch vụ và tạo lập một mô hình sống kiểu mới với tiêu chí cho một cuộc sống hiện đại của các cư dân vùng đồng bằng sông Cửu Long vừa mang đậm hình ảnh của không gian kiến trúc vùng sinh thái kênh rạch và cây trái, vừa mang hình ảnh của cuộc sống hiện đại trong thế kỷ 21.
- Ngoài ra tại đây cũng hình thành các trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp và thương mại, văn phòng đại diện, hệ thống ngân hàng tài chính, trung tâm thông tin môi giới và hỗ trợ doanh nghiệp trong phân phối hàng hoá và định hướng chiến lược cho cây ăn quả, cây công nghiệp và hàng hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Mật độ xây dựng công trình dịch vụ - thương mại, công cộng 35 - 40%, nhà ở thấp tầng 60 - 80%, nhà ở cao tầng 40 - 50%.
Thiết kế đô thị:
+ Cảnh quan chung:
Hình ảnh về một khu đô thị ven sông sẽ được xây dựng và khai thác tối đa cảnh sắc thiên nhiên và hài hoà với cảnh quan kênh rạch sẵn có. Các tuyến kênh rạch đan xen hài hoà trong đô thị sẽ góp phần tăng cường cảnh quan môi trường cho khu vực.
Kiến trúc công trình cũng được thiết kế và lựa chọn kỹ, cùng với cách quản lý đồng bộ về kiến trúc sẽ đem lại hiệu quả nổi bật về tầm nhìn và cảnh quan đô thị. Phải coi đây cũng là một trong những việc quan trọng nhằm xây dựng hoàn chỉnh một khu đô thị sinh thái theo phương thức đầu tư và quản lý đồng bộ.
Các trục đường và điểm nhấn cảnh quan, các khu vực dân cư sẽ tuân thủ nguyên tắc tránh tối đa cản tầm nhìn từ trung tâm đô thị hướng ra sông Cổ Chiên.
+ Cây xanh - mặt nước:
- Cây xanh trên các trục đi bộ: Trồng những loại cây trang trí và cây bóng mát được sắp xếp linh hoạt theo không gian của từng khu vực.
- Cây xanh công trình: Được điểm xuyết trong những công trình trọng yếu, có tầm quan sát lớn tạo cảnh quan nhưng không che lấp công trình. Linh hoạt trong bố trí màu sắc và chủng loại cây.
- Cây xanh ven bờ sông: Sử dụng các loại cây vừa có tính thẩm mỹ vừa có tác dụng phòng hộ, trồng theo dải, cụm và kết hợp cùng các công trình dịch vụ ven sông.
- Các bể cảnh - vòi phun trang trí: Được tổ chức tại quảng trường trung tâm, các trục đi bộ với hình thức đẹp và hiện đại, tạo được những không gian nhỏ hấp dẫn ấn tượng,…
Bảng cơ cấu quy hoạch sử dụng đất theo phương án trình duyệt bổ sung khu chức năng
TT |
Loại đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Ghi chú |
1 |
Các trung tâm công cộng |
C |
96,50 |
21,44 |
Trong đó: - Đất khu SX - TM: 44,22 - Khu DV - CN cao: 36,35 |
2 |
Công trình công cộng |
CQ |
6,32 |
1,40 |
Hành chính, văn hóa |
3 |
Giáo dục |
T |
3,27 |
0,73 |
|
4 |
Y tế |
Y |
0,94 |
0,20 |
|
5 |
Ở thấp tầng |
H |
53,11 |
11,80 |
Gồm các khu ở hiện có giữ lại và khu TĐC |
6 |
Ở cao tầng |
A |
9,08 |
2,02 |
Là khu hỗn hợp ở cao cấp kết hợp dịch vụ du lịch - thương mại |
7 |
Du lịch, nghỉ dưỡng |
D |
6,54 |
1,45 |
Gồm dịch vụ du lịch, khu nghỉ dưỡng |
8 |
Làng sinh thái |
ST |
79,10 |
17,60 |
|
9 |
Quân sự |
QS |
8,88 |
1,97 |
|
10 |
Nghĩa trang |
NT |
15,93 |
3,54 |
|
11 |
Tôn giáo |
TG |
1,03 |
0,23 |
|
12 |
Công viên - cây xanh - thể dục thể thao |
V |
37,32 |
8,30 |
|
13 |
Vườn cây ăn quả |
X |
20,40 |
4,53 |
Trồng cây đặc sản |
14 |
Quảng trường |
QT |
3,41 |
0,75 |
|
15 |
Mặt nước |
|
16,57 |
3,68 |
Các kênh rạch chính giữ lại, nạo vét |
16 |
Đường giao thông |
|
89,26 |
19,84 |
|
17 |
Bến bãi |
|
2,34 |
0,52 |
|
|
Tổng cộng |
|
450 |
100 |
|
Lưu ý: Trong bảng cơ cấu sử dụng đất nêu trên, có các phần diện tích được xác định cụ thể cho các dự án liên quan như:
- Quy mô diện tích đã quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 khu tái định cư Bắc Mỹ Thuận giai đoạn 1 và 2 tuân thủ theo cơ cấu sử dụng đất được duyệt:
- Giai đoạn 1: Đã triển khai xây dựng hạ tầng và bố trí dân vào ở: 9,2ha (trong các ô ký hiệu: H23 - 36)
- Giai đoạn 2: Đã triển khai quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt tháng - 2006: 27ha (trong các ô ký hiệu: H37 - 50, A2 - 3, C14 - 19, V15-18)
9. Giải pháp tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật và nguồn cung cấp:
(Theo giải pháp nghiên cứu Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn về nguồn cung cấp và phương án tính toán, kết hợp các chi tiết chỉnh sửa tổ chức một số mạng lưới đường do Trung tâm Quy hoạch xây dựng đô thị - nông thôn Vĩnh Long lập)
9.1. Giao thông:
Nguyên tắc và cơ sở thiết kế:
- Tuân thủ đồ án quy hoạch chung thị xã Vĩnh Long do Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn - Bộ Xây dựng lập và được phê duyệt năm 2004.
- Thiết kế quy hoạch giao thông đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn quy phạm, mỹ quan đô thị.
- Mạng lưới đường đảm bảo thuận lợi cho việc bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên tuyến đường, với khoảng cách lưới đường chính 400 - 600m, đường nội bộ 70 - 120m.
Giải pháp thiết kế:
- Đường thuỷ:
+ Nạo vét luồng lạch các tuyến sông, kênh rạch chính trên địa bàn khu quy hoạch.
+ Xây dựng mới một số bến thuyền du lịch dọc sông Tiền và sông Cổ Chiên và một số bến tàu thuyền phục vụ dân sinh, dịch vụ du lịch.
- Đường bộ:
+ Tổ chức mạng lưới đường:
Tổ chức các tuyến đường chính theo dạng ô cờ đảm bảo lưu thông thuận tiện, các tuyến đường xây dựng mới phải đảm bảo quy mô mặt cắt, độ dốc dọc đảm bảo thoát nước mặt nhanh nhất.
Đô thị mới Vĩnh Long phát triển song song với sông Tiền và sông Cổ Chiên, do đó mạng lưới đường giao thông của khu đô thị mới sẽ theo dạng "dải" với các trục đường chính theo hướng song song với 2 đoạn sông này và các tuyến hướng tâm vào đô thị.
+ Xác định quy mô và phân cấp các tuyến đường:
Đường đối ngoại:
* Cải tạo nâng cấp quốc lộ 1A hiện nay: Đoạn tuyến nằm trong khu vực nghiên cứu quy hoạch có lộ giới mở rộng 42m [9 - 10, 5.3.10, 5 - 9]
* Xây dựng mới tuyến tránh quốc lộ 1A qua thị xã trên nền đường hương lộ 15 hiện nay: Đoạn tuyến nằm trong khu vực nghiên cứu quy hoạch có lộ giới rộng 32m (theo quy hoạch khu tái định cư Bắc Mỹ Thuận giai đoạn 2 được duyệt)
Đường chính đô thị:
* Trục 2 tháng 9 nối dài từ phường 3 đến xã Tân Ngãi lộ giới qua khu quy hoạch rộng 46m
* Đường hướng tâm vuông góc quốc lộ 1A giới hạn bờ sông Cổ Chiên và dẫn vào xã Tân Ngãi lộ giới qua khu quy hoạch rộng 36m
Đường khu vực, nội bộ: Có các mặt cắt như sau:
Các tuyến đường khu vực liên thông các khu chức năng chính: 21m; 22,5m; 24m, 26,0m
Các tuyến đường nội bộ, đường ô phố: 12m; 15m; 17,0m
Đường dọc sông Cổ Chiên: 24,0m: Lòng đường: 9,0m, hè phía bờ: 3,0m hè phía sông kết hợp cây xanh 6m, hành lang kè 3m, và lề đi bộ 3m.
Công trình giao thông khác:
* Cầu cống được thiết kế phù hợp cấp đường và tải trọng từng tuyến.
* Bãi đỗ xe: Bãi đỗ xe được bố trí ngay tại các công trình, quy mô phụ thuộc quy mô công trình và phải được thiết kế theo tiêu chuẩn quy phạm Việt Nam.
+ Xác định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng:
Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/2000. Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, khoảng cách tối thiểu đến chỉ giới đường đỏ cần đảm bảo từ 3m đến 6m phụ thuộc vị trí đường và tính chất công trình.
9.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
Nguyên tắc thiết kế:
- Tôn trọng hiện trạng, tận dụng địa hình tự nhiên về sông nước vùng đồng bằng sông Cửu Long để khai thác cảnh quan cho đô thị. Cao độ nền thiết kế các khu vực mới gắn kết hài hoà với cao độ nền khu vực đô thị cũ, đảm bảo cho việc thoát nước mưa tự chảy tốt nhất. Chiều cao nền hài hoà với kiến trúc cảnh quan đô thị Vĩnh Long. Độ dốc nền thuận tiện cho giao thông đô thị. Các khu vực cây xanh, vườn cây ăn trái tận dụng đê bao hạn chế san lấp khu vực này.
- Mạng lưới thoát nước mưa phân bố đều trên diện tích xây dựng, đảm bảo cho đô thị không bị ngập úng cục bộ.
Các cơ sở thiết kế:
- Quy hoạch chung thị xã Vĩnh Long đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt theo Quyết định số 1723/QĐ-UB, ngày 16 tháng 6 năm 2004.
- Căn cứ vào các số liệu tài liệu hiện trạng, số liệu khí hậu thuỷ văn khu vực sông Tiền, sông Cổ Chiên, các cơ quan của tỉnh Vĩnh Long cung cấp. Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/2000 do Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên - môi trường Vĩnh Long lập. QCXD Việt Nam, quy phạm thiết kế thoát nước đô thị.
Giải pháp thiết kế:
- Nền xây dựng: Đối với giao thông, khu sản xuất, thương mại, dịch vụ, trường học, công trình công cộng khác, nhà ở cao độ + 2,2m; khu làng sinh thái giữ cao độ hiện trạng vườn cây, đê bao và công trình + 2,2m.
Hướng dốc nền cho các lô đất, ô phố san dốc về phía đường hoặc về phía hệ thống thoát nước. Độ dốc nền các công trình xây dựng đảm bảo cho nước mưa tự chảy vào hệ thống thu nước.
- Thoát nước mưa:
Hệ thống: Sử dụng hệ thống cống riêng ở các khu đô thị mới. Các khu vực cũ cải tạo tách dần hệ thống nước bẩn thành hệ thống riêng.
Hướng thoát: Ra các ao, hồ, kênh, rạch, sau đó ra sông gần nhất như sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Cái Côn và các sông nhỏ khác trong khu vực thiết kế.
Phân chia lưu vực: Các lưu vực theo các khu đất giới hạn giữa các sông, hoặc kênh rạch.
Kết cấu: Dùng mương xây nắp đan kín, và cống tròn bê tông cốt thép tại vị trí qua đường.
Mạng lưới: Phân tán theo từng lưu vực nhỏ, để giảm kích thước cống.
- Giải pháp cụ thể cho từng khu vực:
+ Khu đô thị mới Vĩnh Long xây dựng đồng bộ mạng lưới cống với hệ thống đường giao thông đô thị, để phát huy hiệu quả vốn đầu tư về hạ tầng kỹ thuật đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân đô thị Vĩnh Long.
+ Khu công viên cây xanh xây dựng mạng lưới cống thoát nước đồng bộ với mạng lưới đường giao thông. Các tuyến cống chính nối vào các hồ nhỏ và thông ra các sông.
+ Khu vực Bắc quốc lộ 1A thoát trực tiếp ra các sông rạch và các hồ dự kiến, sau đó ra sông Cổ Chiên và sông Cái Cam.
+ Khu vực Nam quốc lộ 1A thoát ra các kênh rạch, các hồ nhỏ, sau đó ra sông Cái Côn và sông Cái Đôi.
- Các công trình thuỷ lợi chống úng ngập đô thị:
+ Đắp bờ vùng, đê bao nội đồng kết hợp đường giao thông nội vùng và liên vùng để bảo vệ đô thị, khu dân cư, khu công viên, chống ngập úng, ngập lũ của các sông tràn vào.
+ Xây dựng các cống tiêu qua đê có cửa điều tiết mực nước giữa các mùa ra kênh rạch.
- Các giải pháp kỹ thuật khác:
+ Kè bờ chống xói lở bờ sông Cổ Chiên và một số đoạn sông Cái Côn và sông Cái Đôi trong khu vực quy hoạch.
+ Đào một số hồ để làm hồ công viên kết hợp lấy đất đắp cho các khu vực của khu đô thị mới.
+ Các cửa cống thông ra các sông và rạch xây dựng cửa điều tiết, đảm bảo chống ngập lũ và ngập úng cho đô thị.
+ Bê tông hoá các tuyến đường nội vùng kiêm đê bao, bờ vùng chống lũ an toàn cho thị xã.
9.3. Cấp nước:
Nguồn nước:
Đô thị mới Vĩnh Long sử dụng nguồn nước của nhà máy nước Trường An công suất 10.000m3/ngày đêm giai đoạn 2 nâng công suất lên khoảng 20.000m3/ngày đêm.
Tổ chức mạng lưới đường ống:
Tuân thủ theo quy hoạch chung đã xác định; mạng lưới phân phối được thiết kế theo kiểu mạng nhánh; đường ống được thiết kế đến chân công trình.
Đường ống được đặt trên vỉa hè. Độ sâu chôn ống tối thiểu cách mặt đất 0,70m (tính đến đỉnh ống). Xây dựng các hố van tại các điểm giao 100mm.cắt với các tuyến ống
Các tuyến ống cấp cho các đối tượng dùng nước phải có đồng hồ đo nước để dễ quản lý và tiết kiệm nước.
Giải quyết khi có cháy:
Hệ thống chữa cháy là hệ thống áp lực thấp. Khi có cháy xe cứu hoả đến lấy nước tại các trụ cứu hoả, áp lực cột nước tự do lúc này không được nhỏ hơn 7m. Trụ cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống 100mm trở lên, khoảng cách giữa 2 trụ là 150m.
9.4. Cấp điện:
Phụ tải điện:
Tổng phụ tải điện tính toán trên công tơ điện của khu đô thị mới thị xã Vĩnh Long ở giai đoạn định hình là 29.961KW (ước trên dân số phát triển).
Tổng phụ tải yêu cầu của khu đô thị mới thị xã Vĩnh Long trên thanh cái 22KV ở giai đoạn định hình tương đương 19.475KVA.
Giải pháp quy hoạch mạng lưới cấp điện:
- Nguồn điện:
Theo điều chỉnh quy hoạch chung cấp điện thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long thì nguồn điện cấp trực tiếp cho khu đô thị mới là trạm biến áp 220/110KV Vĩnh Long bằng lưới điện phân phối 22KV. Trạm 110KV Vĩnh Long nằm trong khuôn viên của trạm 220KV tại xã Tân Hòa, cách khu vực thiết kế ~2,2km về phía Tây, đây là nguồn điện chính cấp trực tiếp cho khu đô thị mới.
- Lưới điện:
+ Để đảm bảo mỹ quan đô thị lưới điện khu đô thị mới kiến nghị dùng cáp ngầm, lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22 KV, lưới điện 22KV có kết cấu mạch vòng bình thường vận hành hở với dự phòng 100%, với cáp lõi đồng có cách điện cao phân tử (XLPE).
+ Lưới điện hạ thế sử dụng điện áp 220V/380V, ba pha bốn dây trung tính nối đất, lưới điện hạ thế dùng cáp lõi đồng có cách điện cao phân tử (XLPE).
+ Các trạm biến áp lưới 22/0,4 KV sử dụng loại trạm xây, với quy mô chiếm đất: 4,5m x 7,5m = 33,75m2. Trạm được đặt tại trung tâm phụ tải điện các khu vực, với bán kính phục vụ trung bình của lưới điện hạ thế 300m, vỏ trạm phải đảm bảo mỹ quan cho khu du lịch. Dự kiến xây mới 58từ 200 trạm biến áp 22/0,4 KV với tổng dung lượng đặt máy khoảng 20.530KVA.
+ Lưới điện chiếu sáng đèn đường dùng cáp ngầm, khuyến khích đường dây trung thế thiết kế dây nổi có bọc, ngang qua đường đi ngầm.
+ Đèn chiếu sáng: Dùng các loại đèn có mẫu mã, hình dáng đẹp, tiết kiệm năng lượng.
9.5. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường (VSMT):
Hệ thống thoát nước bẩn:
Nhu cầu thu gom và xử lý nước bẩn là 4.000 m3/ngày đêm.
Theo quy hoạch chung, hệ thống thoát nước thải khu đô thị mới là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Khu vực đô thị mới thuộc lưu vực 6 trong quy hoạch chung hệ thống thoát nước bẩn toàn thị xã Vĩnh Long với 3 trạm bơm chuyển tiếp, trạm T6 - 1 công suất 1.600 m3/ngày đêm, trạm T6 - 2 công suất 800 m3/ngày đêm, trạm T6 - 3 công suất 3.800 m3/ngày đêm. Trạm xử lý cho khu vực này là trạm M6 công suất 5.000 m3/ngày có diện tích chiếm đất là 1,5 ha.
Nước bẩn khu dân cư, công cộng, thương mại, dịch vụ du lịch, làng sinh thái sau trạm xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại B theo quy định về môi trường. Trong giai đoạn đầu tại vị trí đặt trạm xử lý chỉ xây dựng các công trình xử lý cơ học và đào hồ sinh học để xử lý nước thải.
Riêng giải pháp thoát nước thải cho khu sản xuất - thương mại C1 - C7, sẽ được xử lý tại công trình đạt tiêu chuẩn loại A trước khi ra hệ thống cống chung khu vực và thoát về hướng sông Cái Côn.
Thu gom và xử lý chất thải rắn:
Nhu cầu thu gom và xử lý chất thải rắn khoảng 33,4T/ngày đêm.
Chất thải rắn được thu gom bằng phương pháp thủ công kết hợp cơ giới và phải được phân loại tại nguồn thành chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ.
Chất thải rắn sau khi thu gom được đưa về khu xử lý chất thải rắn Hoà Phú cách thị xã Vĩnh Long 12,5km. Tại đây chất thải rắn được chế biến thành phân hữu cơ, phần chất thải rắn sau xử lý không sử dụng được đưa đến các ô chôn lấp. Tổng diện tích quy hoạch khu xử lý đến năm 2020 khoảng 18,0ha, và trong giai đoạn đến năm 2010 thực hiện theo dự án với tổng diện tích khoảng 6,0ha.
Chất thải rắn công nghiệp được xử lý sơ bộ đến hết độc hại rồi đưa về bãi xử lý chất thải rắn Hòa Phú.
Chất thải rắn y tế của trạm tại khu quy hoạch được đưa về trạm thiêu đốt đặt tại Bệnh viện đa khoa tỉnh.
Các vấn đề môi trường khác:
Nghĩa trang nhân dân mới phục vụ cho thị xã được đưa về vị trí dự kiến đặt ở xã Tân Hòa hoặc Tân Hội kết hợp xây dựng lò hỏa táng tại đây, các khu mồ mả và nghĩa địa hiện trạng trên địa bàn thị xã hạn chế hoặc ngừng sử dụng, đồng thời có kế hoạch di dời về nghĩa trang mới. Riêng nghĩa trang liệt sỹ, nghĩa địa nhân dân hiện có sau nghĩa trang liệt sĩ vẫn giữ nguyên vị trí khu đất hiện nay không phát triển mà tôn tạo thành công viên nghĩa trang.
Có biện pháp quản lý chặt chẽ lượng chất thải từ các xí nghiệp công nghiệp, việc sử dụng phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật... trong nông nghiệp.
Một số giải pháp cơ bản khắc phục ô nhiễm môi trường khi hình thành khu quy hoạch: Tăng cường cây xanh theo các trục đường phố, đảm bảo mật độ cây xanh cho khu ở, cây xanh trong khuôn viên hộ gia đình, công trình công cộng; tổ chức phương án thu gom hàng ngày lượng rác thải các nơi công cộng, khu ở, thường xuyên vệ sinh đường phố; bố trí đủ nhà vệ sinh công cộng với giải pháp kiến trúc đẹp, các bô rác đặt trên các vỉa hè và trước khu công cộng có nghiên cứu lựa chọn cấu tạo mỹ quan và vị trí hợp lý.
10. Giải pháp tổ chức tái định cư.
Sử dụng khu đất có ký hiệu H23 - H50 dành bố trí tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng trong phạm vi đất trước đây khi quy hoạch khu công nghiệp Mỹ Thuận và tái bố trí hộ dân khu vực quy hoạch khu tái định cư (đã đầu tư xây dựng giai đoạn 1: 9,2ha, và chuẩn bị triển khai tiếp giai đoạn 2: 27ha). Giải pháp tổ chức khu ở bao gồm đất xây dựng nhà ở liên kế thấp tầng, nhà chung cư, công trình công cộng: Trường mầm non, công viên cây xanh, thể dục thể thao.
11. Những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện.
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng quỹ đất và khả năng thuận lợi trong đầu tư, có thể xác định các khu vực dự kiến đầu tư trong giai đoạn đầu như sau:
- Xây dựng khu sản xuất - thương mại - dịch vụ, khu Trung tâm Dịch vụ công nghệ cao.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng khung chính của khu đô thị (san nền, đường, cấp điện, cấp nước, thoát nước,...)
- Xây dựng hạ tầng cơ sở khu tái định cư Bắc Mỹ Thuận giai đoạn 2 có quy mô khoảng 27ha.
Sử dụng một phần ngân sách địa phương đối với các công trình công cộng xã hội; kết hợp huy động vốn từ các tổ chức, công ty trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư trong khu vực.
12. Dự toán chi phí lập quy hoạch chỉnh sửa.
Chi phí quy hoạch chi tiết sau thuế: 94,08tr x 1,1 = 103.480.000 đồng.
(Một trăm lẻ ba triệu, bốn trăm tám mươi ngàn đồng)
Thành phần hồ sơ, dự toán kinh phí và kết luận kiến nghị:
Theo nội dung Tờ trình số 91/TTr-SXD, ngày 07/5/2007 của Giám đốc Sở Xây dựng Vĩnh Long.
Điều 2. Giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Vĩnh Long và Ban Quản lý dự án xây dựng cơ bản thị xã Vĩnh Long:
- Phối hợp tư vấn soạn thảo hoàn chỉnh và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch sau khi có sự thoả thuận của Sở Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
- Chịu trách nhiệm phối hợp các ngành liên quan, tổ chức công bố quy hoạch, cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa để nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết thực hiện.
- Nhanh chóng triển khai dự án đầu tư xây dựng các hạng mục công trình ưu tiên theo phân kỳ đầu tư và đúng trình tự đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
- Thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý sử dụng đất đai theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch, mọi việc điều chỉnh so với quy hoạch được duyệt phải lập thủ tục điều chỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Điện lực, Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Vĩnh Long, Trưởng ban Quản lý dự án xây dựng cơ bản thị xã Vĩnh Long, và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành Ban hành: 19/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 21/2005/QĐ-BXD về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 22/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 06/2005/QĐ-BXD về Định mức chi phí quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 03/02/2005 | Cập nhật: 05/02/2013