Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015
Số hiệu: | 871/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Loan |
Ngày ban hành: | 10/05/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 871/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 10 tháng 5 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 và Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 47/CT-TU ngày 25/7/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số gia đình và trẻ em trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá; Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 17/4/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Chương trình dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-DSGĐTE ngày 04 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
( Ban hành kèm theo Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên)
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện gia đình ít con (có một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, tiến tới ổn định quy mô dân số. Tạo mọi điều kiện tốt nhất đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chính đáng và các quyền cơ bản của trẻ em. Tiếp tục giảm tỷ lệ phát triển dân số đồng thời nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh, của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Về dân số - sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình:
a) Mục tiêu 1: Tiếp tục duy trì xu thế giảm sinh để đạt được mức sinh thay thế ổn định ở mức thấp; phấn đấu tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,9% vào năm 2010; duy trì và ổn định đến năm 2015.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 100% các huyện thị có tỷ suất sinh thô đạt dưới mức 14,4%o đến năm 2010 và đạt mức dưới 13,8%o vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: 100% xã, phường, thị trấn và toàn tỉnh giảm tỷ lệ sinh con thứ 3+ xuống dưới 7% vào năm 2010 và giảm tối đa vào năm 2015.
b) Mục tiêu 2: Mở rộng cơ cấu các biện pháp tránh thai. Giảm tỷ lệ nạo phá thai ở mức 5%/ năm.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đa dạng các phương tiện tránh thai, cung ứng hậu cần và dịch vụ kỹ thuật trực tiếp tại 100% các cơ sở y tế công lập.
Chỉ tiêu 2: 80% các cặp vợ chồng (trong độ tuổi sinh đẻ) áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, an toàn.
Chỉ tiêu 3: 90% phụ nữ (trong độ tuổi sinh đẻ) được khám, điều trị và tư vấn về sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình, tư vấn về tác hại của nạo phá thai và cách phòng chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
Chỉ tiêu 4: Hàng năm, 100% các xã, phường, thị trấn triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghép với dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, trên 99% số phụ nữ có thai được khám 3 lần trước khi sinh, cấp thuốc điều trị các bệnh viêm nhiễm lây truyền qua đường sinh sản theo quy định.
c) Mục tiêu 3: Nâng tỷ lệ đối tượng vị thành niên và thanh niên được trang bị các kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khoẻ sinh sản lên 80% vào năm 2010 và 95% vào năm 2015.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ dân số được thông tin, truyền thông về chăm sóc sức khoẻ sinh sản 75%; trong đó vị thành niên, thanh niên 80% vào năm 2010 và 95% năm 2015.
Chỉ tiêu 2: Tổ chức khám sức khoẻ và tư vấn tiền hôn nhân cho các đối tượng trong độ tuổi vị thành niên, thanh niên, đối tượng sắp kết hôn tại 50% xã phường, thị trấn trong toàn tỉnh vào năm 2010 và đạt 85% xã, phường, thị trấn vào năm 2015.
Chỉ tiêu 3: 100% các xã, phường, thị trấn xây dựng được câu lạc bộ tiền hôn nhân và định kỳ tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề sức khoẻ sinh sản, giáo dục giới tính, hôn nhân gia đình.
d) Mục tiêu 4: Từng bước nâng cao chất lượng dân số; nâng chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,75 điểm (mức tiên tiến trong toàn quốc) vào năm 2010.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Nâng cao chất lượng dịch vụ sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình (viết tắt SKSS/KHHGĐ), từng bước đáp ứng các nhu cầu và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, giảm tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh sản, hạn chế tiến tới kiểm soát được tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
Chỉ tiêu 2: Từng bước đáp ứng dịch vụ chất lượng cao trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản; quan tâm thích đáng đến dự phòng và điều trị các bệnh nguy cơ cao về phụ sản, áp dụng kỹ thuật, y sinh học tiên tiến, từng bước giảm tỷ lệ thiểu năng cao thể lực và trí tuệ cho trẻ em.
Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, nâng cao thể lực (chiều cao, cân nặng), nâng cao tuổi thọ trung bình của dân số đạt trên 74,5 tuổi; tăng GDP bình quân đầu người/năm lên 1.200 USD vào năm 2010; đạt các chỉ tiêu về giáo dục, đào tạo; quan tâm chăm lo thực hiện các mục tiêu về văn hoá - thông tin theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhằm nâng cao trí tuệ, văn hoá tinh thần cho nhân dân.
2.2. Về gia đình:
a) Mục tiêu 1: Tăng tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hoá lên 85% vào năm 2010 và 90% vào năm 2015.
Chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
100% gia đình được tuyên truyền về tiêu chuẩn gia đình văn hoá, có trên 95% gia đình đăng ký và thực hiện xây dựng gia đình văn hoá, nâng cao chất lượng gia đình văn hoá.
b) Mục tiêu 2: Nâng tỷ lệ gia đình được tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình đối với việc thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em lên 90% vào năm 2010 và 100% vào năm 2015.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Có trên 85% thôn làng, tổ dân phố đưa chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào hương ước, quy ước thôn, làng, tổ dân phố vào năm 2010 và và trên 90% vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: 100% gia đình được tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật, đi sâu các luật liên quan đến lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em, về bình đẳng giới.
Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ người cao tuổi trong gia đình được con, cháu chăm sóc phụng dưỡng theo quy định của pháp luật lên 90 - 100%; trường hợp người cao tuổi không có người chăm sóc phụng dưỡng theo quy định của pháp luật, nhưng không đủ khả năng chăm sóc, phụng dưỡng thì các cơ sở bảo trợ, cộng đồng xã hội hỗ trợ nuôi dưỡng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ gia đình thực hiện tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em đạt trên 90% vào năm 2010 và 95% vào năm 2015.
c) Mục tiêu 3: Nâng tỷ lệ gia đình được trang bị kiến thức giáo dục đời sống gia đình lên 80% vào năm 2010, 100% vào năm 2015.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: 90% gia đình hiểu biết và thực hiện tiêu chí xây dựng gia đình "ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc" vào năm 2010, đạt 100% vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: 100% cơ sở giáo dục - đào tạo cấp tỉnh, huyện và xã, phường, thị trấn thực hiện chương trình giáo dục đời sống gia đình.
Chỉ tiêu 3: Xây dựng và thực hiện chuyên mục trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Hưng Yên và tập san chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình từ năm 2007.
d) Mục tiêu 4: Giảm tỷ lệ bạo lực trong gia đình bình quân hàng năm từ 10% trở lên.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: 100% các thôn, làng, tổ dân phố có tổ hoà giải và hoạt động đạt hiệu quả vào năm 2010.
Chỉ tiêu 2: Có 90% gia đình đăng ký thực hiện “Không có bạo lực gia đình” vào năm 2010 và 100% vào năm 2015.
Chỉ tiêu 3: Phấn đấu có 50% xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình hoặc câu lạc bộ lồng ghép với việc phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2015.
Chỉ tiêu 4: Trợ giúp, hỗ trợ cho 100% các đối tượng bị bạo hành về thân thể.
e) Mục tiêu 5: Giảm tỷ lệ gia đình bị các tệ nạn xã hội xâm nhập bình quân hàng năm từ 10% trở lên.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 100% trẻ em không mắc các tệ nạn xã hội.
Chỉ tiêu 2: Có trên 80% gia đình được tuyên truyền về pháp luật, phòng chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác vào năm 2010 và 100% vào năm 2015.
f) Mục tiêu 6: 100% các gia đình chính sách, gia đình nghèo được hỗ trợ, nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: 100% xã, phường, thị trấn thực hiện đúng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với gia đình có công với cách mạng; quan tâm hỗ trợ nâng cao đời sống gia đình chính sách, gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3% vào năm 2010 và cơ bản không còn hộ nghèo vào năm 2015 (theo chuẩn nghèo hiện tại).
Chỉ tiêu 3: Có 100% xã, phường, thị trấn được công nhận thực hiện tốt công tác chính sách thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng vào trước năm 2010.
2.3. Về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em:
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 18% vào năm 2010, 12% vào năm 2015; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn 15%o vào năm 2010, dưới 10%o vào năm 2015; thực hiện tốt việc cấp phát, quản lý phiếu và việc khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi ở các xã, phường, thị trấn.
Chỉ tiêu 2: 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng hàng năm.
Chỉ tiêu 3: Duy trì 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ; có 80% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010 và 90% vào năm 2015.
b) Mục tiêu 2: Tăng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi vào nhà trẻ lên 50% vào năm 2010, trên 70% vào năm 2015. Tỷ lệ trẻ em vào mẫu giáo đạt 95% vào năm 2010 và trên 95% vào năm 2015; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và tăng tỷ lệ các trường đạt chuẩn quốc gia.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: 90% giáo viên mầm non, 100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn và trên chuẩn vào năm 2010, 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, 100% trẻ em học hết tiểu học vào lớp 6, 90% trẻ em học hết THCS vào THPT và học nghề vào năm 2010.
Chỉ tiêu 3: Đến năm 2010 có 100% phòng học phổ thông, 50 - 55% phòng học mầm non kiên cố cao tầng.
Chỉ tiêu 4: Có 25% số trường mầm non, 80% trường tiểu học và 50% số trường THCS đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010 và có 50% số trường mầm non, 80% số trường THCS và 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015.
c) Mục tiêu 3: Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi cho trẻ em lên 85% vào năm 2010 (trong đó 30% cơ sở đạt chuẩn), 92% vào năm 2015. 100% các huyện, thị có điểm vui chơi cho trẻ em đạt chuẩn; đến năm 2010 có 90% trẻ em được tham gia các hoạt động vui chơi giải trí.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: 100% xã, phường, thị trấn quy hoạch xong đất đai và trên 50% xã, phường, thị trấn đầu tư để xây dựng điểm vui chơi giải trí cho trẻ em.
Chỉ tiêu 2: 100% các trường tiểu học, THCS có thư viện, phòng đọc và sử dụng có hiệu quả cho trẻ em, tăng cường tổ chức cho trẻ em tham gia các hoạt động tập thể.
Chỉ tiêu 3: Có chương trình hoặc chuyên mục trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh dành cho trẻ em hàng ngày, trên báo Hưng Yên theo kỳ phát hành.
d) Mục tiêu 4: Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn "Xã phường phù hợp với trẻ em" lên 70% vào năm 2010 và 85% vào năm 2015.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: 100% chính quyền xã, phường, thị trấn xây dựng và triển khai thực hiện các tiêu chuẩn "Xã phường phù hợp với trẻ em".
Chỉ tiêu 2: 100% các huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức ký kết chương trình phối hợp với MTTQ, đoàn thể có liên quan về việc xây dựng Xã phường phù hợp với trẻ em.
đ) Mục tiêu 5: Tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ giúp đỡ lên 95% vào năm 2010 và 99% vào năm 2015, giải quyết bền vững tình trạng trẻ em lang thang vào trước 2010.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị nhiễm HIV, trẻ em bị nhiễm chất độc hoá học được bảo trợ, giúp đỡ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chỉ tiêu 2: Từ 90 - 100% trẻ em khuyết tật (có khả năng phục hồi) được giúp đỡ phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng theo quy định.
Chỉ tiêu 3: Có 150 - 200 trẻ em/năm có hoàn cảnh đặc biệt được dạy nghề và giới thiệu việc làm, ưu tiên trẻ em con gia đình chính sách, trẻ em lang thang hồi gia, trẻ em mồ côi cha mẹ, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn khác.
Chỉ tiêu 4: Bảo trợ hàng tháng cho khoảng 200 trẻ em con gia đình chính sách, trẻ em mồ côi, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em vượt khó chăm ngoan học giỏi không thuộc đối tượng được hưởng bảo trợ theo chế độ Nhà nước.
Chỉ tiêu 5: Vận động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp tăng trung bình 10%/ năm gắn với thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh về quản lý Quỹ.
Chỉ tiêu 6: Giảm 10% trẻ em bị tai nạn thương tích/năm.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung:
1.1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
- Căn cứ chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, UBND các cấp, các sở, ngành, đoàn thể liên quan quán triệt triển khai nghiêm túc, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình gắn với kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình này, đưa các mục tiêu, nhiệm vụ dân số, gia đình và trẻ em trở thành nội dung quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị mình.
- Cán bộ công chức, viên chức gương mẫu, vận động gia đình và nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số, gia đình và trẻ em. Đưa công tác dân số, gia đình và trẻ em là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể và cán bộ đảng viên hàng năm. Xử lý nghiêm cán bộ đảng viên vi phạm chính sách dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của Nhà nước.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên trách, cộng tác viên cấp cơ sở. Có chính sách cụ thể cho lao động hợp đồng cấp huyện. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và điều chỉnh hợp lý chế độ phụ cấp cho cán bộ dân số, gia đình và trẻ em cấp xã và chế độ bồi dưỡng cho cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em các thôn, xóm, đường phố, cụm dân cư theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em, đẩy mạnh xã hội hoá và tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các tổ chức khác, của gia đình, cộng đồng, mọi người dân đối với công tác dân số, gia đình và trẻ em.
1.2. Truyền thông, giáo dục, vận động:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, quyết định của tỉnh về công tác dân số gia đình và trẻ em đến cán bộ và các tầng lớp nhân dân.
- Đổi mới, đa dạng và xây dựng các loại hình truyền thông, giáo dục và vận động phù hợp với từng địa phương, cơ quan, đơn vị; hướng mạnh về cơ sở, tới trường học, thôn làng, cộng đồng, từng nhóm đối tượng và gia đình.
- Tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng thực hiện việc đưa các nội dung công tác dân số, gia đình và trẻ em vào hương ước, quy ước của thôn, làng, đường phố và cụm dân cư.
- Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, tham vấn, công tác xã hội, vận động gia đình cộng đồng, cam kết, tự nguyện thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:
- Xây dựng cơ chế và tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em.
- Nghiên cứu ban hành chính sách huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia thực hiện công tác dân số, gia đình, trẻ em; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách dân số, gia đình, trẻ em.
1.4. Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu dân số, gia đình và trẻ em:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về dân số, gia đình và trẻ em đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu và tham mưu hoạch định kế hoạch chính sách về dân số, gia đình và trẻ em.
- Thực hiện đăng ký dân số gia đình trẻ em, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh, các huyện, thị về dân số gia đình trẻ em phục vụ nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý kinh tế xã hội.
1.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số gia đình trẻ em:
- Phát triển các cơ sở dịch vụ, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ công về dân số gia đình và trẻ em, đáp ứng nhu cầu, đảm bảo thuận tiện, đúng quy định cho các đối tượng.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật làm công tác dân số, gia đình và trẻ em, tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở dịch vụ về lĩnh vực này.
1.6. Đào tạo và nghiên cứu:
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học về dân số, gia đình và trẻ em.
- Nghiên cứu, đề xuất nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng nâng cao hiệu quả công tác dân số, gia đình và trẻ em ở các cấp.
1.7. Hợp tác quốc tế:
- Tăng cường và mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực, kinh nghiệm để hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Thực hiện tốt các cam kết trong hợp tác quốc tế, nhất là vấn đề vốn đối ứng và nhân lực gắn với thực hiện quản lý chương trình, kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
1.8. Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối, bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thị theo hướng ưu tiên cho công tác này.
- Tăng mức kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý các dự án, mô hình; tranh thủ nguồn lực quốc gia và các nguồn lực khác, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, hợp tác quốc tế để thực hiện hiệu quả Chương trình.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
2.1. Về dân số - sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình:
a) Tập trung tuyên truyền, giáo dục các kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình; xây dựng các mô hình gia đình và bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em; kiến thức và kỹ năng thực hành cho vị thành niên, thanh niên trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai không an toàn.
b) Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới, giới tính, bình đẳng giới để mỗi người thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm trong sinh sản, quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản và chất lượng cuộc sống.
c) Kiện toàn và nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình, các hoạt động đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành Y tế, ngành Dân số Gia đình và Trẻ em, ưu tiên các địa phương, đơn vị có tỷ lệ cao về lao động nữ.
d) Giải quyết từng bước, có trọng điểm việc dự phòng và điều trị vô sinh, ung thư sinh dục, các bệnh liên quan đến sức khoẻ sinh sản qua việc tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình.
đ) Đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ và tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình. Phối hợp giữa hệ thống dân số gia đình và trẻ em với một số ban, ngành chức năng xây dựng một số cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình; mở rộng và tăng cường hiệu quả tiếp thị xã hội và thị trường hoá các phương tiện tránh thai.
e) Nghiên cứu, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng; xử phạt đúng quy định các tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách dân số, gia đình và trẻ em.
2.2. Về gia đình:
a) Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả Luật Hôn nhân và Gia đình, Chỉ thị 49/CT-TU ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Quyết định 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010.
b) Củng cố và xây dựng gia đình trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong hội nhập. Thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình và xây dựng, phát triển mạng lưới dịch vụ gia đình, cộng đồng. Nhân rộng mô hình câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, lồng ghép nhóm tín dụng gia đình, đội cung cấp dịch vụ gia đình.
d) Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, ưu tiên trợ giúp xã hội cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt.
e) Nghiên cứu những vấn đề tổng thể về gia đình để đề xuất các giải pháp xây dựng gia đình phát triển bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá quê hương, đất nước.
2.3. Về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em:
a) Về sức khoẻ dinh dưỡng cho trẻ em: Đẩy mạnh công tác giáo dục phổ biến kiến thức bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, về nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, nuôi con bằng sữa mẹ, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, tiêm chủng mở rộng, uống vitamin A.
b) Về giáo dục học tập: Thực hiện các chương trình giáo dục, đào tạo theo quy định, duy trì và nâng cao tỷ lệ huy động trẻ em đến trường, giải quyết căn bản tình trạng trẻ em bỏ học, thất học; đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; thực hiện tốt công tác khuyến học ở các cấp, các đơn vị.
c) Về văn hoá vui chơi giải trí cho trẻ em: Chủ động quy hoạch đất đai xây dựng điểm văn hoá vui chơi cho trẻ em, đầu tư, hỗ trợ các trang thiết bị vui chơi giải trí cho trẻ em theo quy định gắn với đa dạng hoá các loại hình hoạt động để đông đảo trẻ em được vui chơi, giải trí lành mạnh; ngăn chặn và xử lý nghiêm các cơ sở, cá nhân kinh doanh và lưu hành văn hoá phẩm độc hại, ảnh hưởng xấu đến nhân cách, sức khoẻ trẻ em.
d) Về xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em: Triển khai thực hiện đồng bộ việc xây dựng Xã phường phù hợp với trẻ em, có chính sách hỗ trợ và đầu tư cho công tác này.
đ) Về bảo vệ trẻ em: Xây dựng và triển khai chương trình bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng, quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thiệt thòi tại cộng đồng; xây dựng và tổ chức các lớp chuyên biệt cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh việc vận động xây dựng và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, gắn với thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh về quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em.
1. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã:
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch hàng năm phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm và tổng kết đánh giá thực hiện chương trình vào năm 2010, đề xuất bổ sung giải pháp thực hiện đến năm 2015.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành chính sách hoặc văn bản quy phạm pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em.
2. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo trong hệ thống; thường trực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về dự phòng và dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ trẻ em, sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Giáo dục - Đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo trong hệ thống.
4. Sở Văn hoá - thông tin:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện mục tiêu, nội dung của Chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Văn hoá - Thông tin; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo trong hệ thống ngành; thường trực tổ chức thực hiện việc xây dựng Gia đình văn hoá, Làng văn hoá.
5. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo trong hệ thống; thường trực thực hiện việc trợ giúp, chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các đối tượng bảo trợ xã hội; thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh đối với gia đình chính sách và gia đình có công với cách mạng.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các sở, ngành có liên quan: Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và 5 năm; hướng dẫn, kiểm tra trong ngành dọc việc thực hiện công tác này.
7. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành có liên quan tham mưu và trình UBND tỉnh phê duyệt nâng mức đầu tư kinh phí để thực hiện chương trình; hướng dẫn và kiểm tra các sở, ngành có liên quan, các địa phương sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện chương trình hành động theo đúng quy định hiện hành.
8. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, các sở, ngành có liên quan tham mưu và trình tỉnh ban hành chính sách về công tác thi đua, khen thưởng.
9. Các sở, ngành khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình; lồng ghép các mục tiêu chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào nội dung kế hoạch do sở, ngành chủ trì và thực hiện.
10. UBND các huyện, thị xã:
- Quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh về công tác dân số, gia đình và trẻ em; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoặc chương trình về dân số, gia đình và trẻ em của địa phương giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015.
- Đưa các mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và 5 năm.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình; thực hiện kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hàng năm về UBND tỉnh.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tham gia triển khai và chỉ đạo thực hiện Chương trình trong hệ thống; biểu dương khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị, thành viên, cá nhân của tổ chức thực hiện tốt và xử lý cá nhân, đơn vị vi phạm chính sách dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của Nhà nước.
Quyết định 106/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 Ban hành: 16/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 23/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Ban hành: 26/02/2001 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 147/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Ban hành: 22/12/2000 | Cập nhật: 30/07/2011