Quyết định 82/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 82/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Quốc Triệu |
Ngày ban hành: | 29/05/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2006/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾTKHU ĐÔ THỊ MỚI TÂY NAM HỒ LINH ĐÀM, TỶ LỆ 1/500
Địa điểm: Cụm Bằng A Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai; và thôn Văn Xã Thanh Liệt, Huyện Thanh Trì
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP , ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 132/2003/NĐ-CP, ngày 06/01/2003 của Chính phủ về việc thành lập quận Hoàng Mai;
- Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
- Căn cứ Thông tư 15/2005/TT-BXD , ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số 133/2001/QĐ-UB , ngày 28/12/2001 của UBND Thành phố về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/5000 (phần quy hoạch sử dụng đất và giao thông);
- Quyết định số 225/2005/QĐ-UB, ngày 16/12/2005 của UBND TP phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất và giao thông);
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc tại Tờ trình số 450/TTr-QHKT ngày 4/4/2006 và công văn số 144/QHKT-PL ngày 4/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm, tỷ lệ 1/500 do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập và hoàn thành năm 2006, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí, ranh giới và quy mô lập quy hoạch:
- Khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm nằm về phía Tây Nam trung tâm Hà Nội thuộc địa giới hành chính của cụm Bằng A, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai (thôn Bằng A cũ) và thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội
- Phía Bắc giáp khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng (điểm X2).
- Phía Tây và Nam giáp sông Tô Lịch.
- Phía Đông giáp khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm.
- Tổng diện tích đất lập quy hoạch: khoảng 759.368m2.
- Quy mô dân số (quy hoạch): khoảng 7.860 người.
- Cụ thể hoá điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm là một trong các khu được xây dựng mới theo chủ trương của Thành phố nhằm:
+ Thực hiện chính sách chuyển đổi lao động việc làm cho địa phương trong quá trình đô thị hoá.
+ Giải quyết các vấn đề còn tồn tại do mất cân đối chỉ tiêu về dịch vụ công cộng, hạ tầng xã hội và kỹ thuật của khu vực.
+ Xây dựng được một khu đô thị mới với đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật gắn kết với khu vực dân cư làng xóm hiện có và các dự án trong khu vực có liên quan.
+ Khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có để đáp ứng được một phần nhu cầu về nhà ở, công trình công cộng phục vụ cho khu vực, huy động được nhiều nguồn vốn cùng tham gia đầu tư xây dựng.
+ Tạo được một khu đô thị mới khang trang, hiện đại, giải quyết kịp thời các nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho người dân địa phương.
+ Làm cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng theo quy hoạch và lập các dự án đầu tư xây dựng.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết:
3.1. Quy hoạch Kiến trúc:
a. Quy hoạch sử dụng đất:
* Công trình công cộng đơn vị ở.
- Loại công trình mang tính chất hành chính, y tế văn hoá phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân địa phương, công trình cao từ 3 - 5 tầng.
- Phía Nam cụm Bằng A là chợ phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương.
* Đất nhà trẻ, mẫu giáo, trường học phổ thông:
- Nhà trẻ hiện có của cụm Bằng A (ô đất NT3), trước mắt cho tồn tại, nhưng cần được cải tạo chỉnh trang, nâng cấp để cải thiện điều kiện học tập của các cháu, khi di chuyển tới địa điểm phù hợp sẽ chuyển đổi thành chức năng công cộng phục vụ cho các mục đích chung của địa phương.
- Khi thiết kế công trình cụ thể cần tuân theo các tiêu chuẩn quy định hiện hành.
* Đất cây xanh, vườn hoa:
- Góp phần tạo nên cảnh quan cho khu vực, cải thiện điều kiện sống, có thể kết hợp sân luyện tập thể thao nhỏ phục vụ nhu cầu hàng ngày của dân địa phương.
* Đất để xây dựng nhà ở chung cao cao tầng:
- Trong các ô đất phải thiết kế có sân chơi, vườn hoa nhỏ, bãi đỗ xe đáp ứng nhu cầu sử dụng chung.
- Tầng 1 hoặc tầng hầm dành cho các nhu cầu công cộng chung (nhà để xe, dịch vụ công cộng, thương mại...)
- Khoảng cách giữa các công trình tuân thủ theo tiêu chuẩn quy phạm.
- Phải dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội đóng góp vào quỹ nhà ở cho Thành phố theo quy định trên cơ sở dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Đất nhà ở thấp tầng, biệt thự:
Các lô đất được tổ chức thành từng cụm độc lập, xen kẽ với cây xanh, vườn hoa.
- Tiêu chuẩn diện tích mỗi lô đất biệt thự, nhà vườn có diện tích khoảng 150 đến 300m2. Mật độ xây dựng, làng cao xây dựng theo quy định.
- Khoảng lùi công trình đến chỉ giới đường đỏ và ranh giới các lô đất tuân thủ theo tiêu chuẩn quy phạm.
* Đất giãn dân, dịch vụ công cộng:
- Tận dụng quỹ đất trống còn lại trong khu vực làng xóm của cụm Bằng A ưu tiên bố trí đất để giải quyết nhu cầu còn thiếu về dịch vụ công cộng sử dụng chung cho cộng đồng và tái định cư giải phóng mặt bằng.
* Đất dân cư làng xóm hiện có:
Việc cải tạo, chỉnh trang khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng. Trước mắt khi chưa có dự án, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo các tiêu chuẩn phòng hoả và tạo điều kiện để có thể cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu đô thị.
- Các khu đất trống, đất kẹt trong khu vực làng xóm cải tạo cần khoanh vùng bảo vệ chống lấn chiếm.
* Đất di tích:
Khu vực cụm di tích chùa, miếu Bằng A và đình Bằng A, có thể kết hợp làm nơi sinh hoạt văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân địa phương. Việc cải tạo trùng tu di tích sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các di tích trên tuy chưa được xếp hạng, song cần được tôn trọng, bảo tồn theo ranh giới tường rào hiện có của di tích, các công trình xung quanh khi xây dựng mới hoặc cải tạo phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và tôn trọng cảnh quan chung của di tích.
* Đất dành để chuyển đổi lao động việc làm cho địa phương:
Được thực hiện theo dự án riêng nhằm phát triển tiểu thủ công nghiệp cho địa phương, tổ chức dạy nghề chuyển đổi nghề... góp phần ổn định cuộc sống cho người nông dân sau khi bị thu hồi đất.
* Quỹ đất giao lại cho Thành phố:
Gồm các ô đất ký hiệu: CT1, CT4, CT5 và TT1 có tổng diện tích: 28.916 m2 (chiếm tỷ lệ khoảng 21% tổng diện tích đất ở xây dựng mới). Diện tích đất cụ thể sẽ được xác định chính xác trong bước lập dự án đầu tư xây dựng và được UBND Thành phố quyết định.
BẢNG TỔNG HỢP
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
STT |
Loại đất |
Diện tích |
Tỷ lệ |
Ghi chú |
(m2) |
(%) |
|||
1 |
Đất đường phân khu vực |
8.760 |
1,2 |
|
2 |
Đất đơn vị ở |
504.133 |
66,3 |
|
a |
Đất đường nhánh |
113.300 |
14,9 |
MCN >= 13,5m (bao gồm cả tuyến đường ven sông Tô Lịch) |
b |
Đất bãi đỗ xe tập trung |
6.238 |
0,8 |
Ngoài ra còn 3.138m2 trong khu nhà ở cao tầng |
c |
Đất công cộng đơn vị ở |
15.395 |
2,0 |
Nhà văn hoá, CLB, thư viện, chợ... |
d |
Đất Nhà trẻ, mẫu giáo |
13.217 |
1,7 |
|
e |
Đất trường tiểu học và THCS |
45.593 |
6,0 |
|
g |
Đất cây xanh, vườn hoa |
9.019 |
1,2 |
|
h |
Đất ở |
301.371 |
39,7 |
|
- |
Đất ở cao tầng |
54.201 |
7,1 |
|
- |
Đất ở thấp tầng, biệt thự |
81.917 |
10,8 |
|
- |
Đất dân cư hiện có, giãn dân |
165.253 |
21,8 |
|
3 |
Đất Di tích |
16.348 |
2,2 |
|
4 |
Sông Tô Lịch |
58.507 |
7,7 |
Sông Tô lịch, kè sông và cây xanh ven sông |
5 |
Đất cách ly / HTKT |
3.439 |
0,5 |
Dải cách ly tuyến diện 110kv |
6 |
Đất dành để chuyển đổi lao động việc làm cho địa phương |
168.181 |
22,1 |
Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, phát triển TTCN, chuyển đổi nghề... (Thực hiện theo dự án riêng) |
Tổng cộng (1+2+3+4+5+6) |
759.368 |
100 |
|
Ghi chú: Tổng diện tích đất ở cao tầng, thấp tầng xây dựng mới khoảng 136.118m2. Trong đó dành 20% đất giao lại cho Thành phố tại các ô CT1, CT4, CT5 và một phần ô TT1 (sẽ được xác định cụ thể tại Quyết định giao đất).
b. Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan:
- Khu vực trung tâm khu đô thị mới bố trí các công trình công cộng đơn vị ở, trường học phổ thông và trường mầm non phục vụ sinh hoạt cho dân cư trong khu đô thị và khu vực lân cận.
- Khu nhà ở chung cư cao tầng tập trung ở phía Bắc khu đô thị, hai bên trục đường trung tâm, tạo điểm nhấn hướng ra hồ Linh Đàm. Các công trình có tầng cao từ 9 đến 18 tầng (sử dụng tầng 1 hoặc tầng hầm làm nơi đỗ xe, công trình phục vụ công cộng và hệ thống kỹ thuật phụ trợ), tầng cao công trình bố trí thấp dần về phía khu vực làng xóm hiện có và hồ Linh Đàm để khai thác tốt cảnh quan thiên nhiên và tạo được điểm nhấn kiến trúc trong khu vực.
- Khu nhà ở thấp tầng, biệt thự chủ yếu tập trung ở phía Đông Nam khu đô thị, được tổ chức thành từng cụm độc lập có cây xanh, vườn hoa, đường dạo, sân đỗ xe, mặt cắt ngang của các tuyến đường nội bộ trong khu biệt thự là 11,5m.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu chung đã khống chế trong quy hoạch sử dụng đất. Các công trình trong khu vực làng xóm chủ yếu 2 - 3 tầng có mật độ xây dựng thấp để giữ được nét truyền thống, hài hoà của làng xóm.
- Hình thức kiến trúc các công trình, khi thiết kế cụ thể phải được nghiên cứu để đạt yêu cầu về thẩm mỹ, hiện đại, dân tộc và hài hoà với cảnh quan khu vực, đồng thời tạo được điểm nhấn về không gian cho khu vực.
c. Các công trình kiến trúc khác: phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
3.2. Quy hoạch hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
a. Quy hoạch giao thông:
* Mạng đường:
- Đường phân khu vực: Có mặt cắt ngang 30m, bề rộng lòng đường là 15m (4 làn xe), vỉa hè mỗi bên rộng 7,5m.
- Mạng lưới đường nhánh bao gồm:
+ Đường có mặt cắt ngang 23,25m, bề rộng lòng đường là 11,25m (3 làn xe), vỉa hè mỗi bên rộng 6m.
+ Đường có mặt cắt ngang 20,5m, bề rộng lòng đường là 10,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
+ Đường có mặt cắt ngang 15,5m bao gồm lòng đường rộng 7,5m (2 làn xe), vỉa hè mỗi bên rộng 4m.
+ Đường có mặt cắt ngang 13,5m bao gồm lòng đường rộng 7,5m (2 làn xe), vỉa hè mỗi bên rộng 3m.
+ Đường ven sông Tô Lịch có mặt cắt ngang từ 8,5m - 13,5m.
- Các đường nội bộ (lối vào nhà): được tính trong chỉ tiêu đất ở. Đối với mạng đường trong khu vực làng xóm hiện có: được cải tạo và mở rộng đảm bảo lòng đường rộng 5,5m và hè mỗi bên rộng từ 1 - 3m (tuỳ theo điều kiện cụ thể). Các đường làng ngõ xóm khác được thực hiện trên tinh thần Quyết định số 69/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND Thành phố Hà Nội. Việc cải tạo, mở rộng mạng lưới đường trong khu vực làng xóm hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
* Bãi đỗ xe:
- Đối với nhu cầu đỗ xe công cộng từ nơi khác đến (với thời gian đỗ ≤ 6 tiếng) thì đất dành xây dựng các bãi đỗ này được tính là đất bãi đỗ xe công cộng. Tổng diện tích bãi đỗ xe công cộng là 6.238m2, ngoài ra còn có bãi đỗ kết hợp (3.138m2) trong khu nhà ở cao tầng. Đối với các công trình công cộng, các chung cư cao tầng và các biệt thự cao cấp thì yêu cầu trong quá trình thiết kế phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này.
* Giao thông công cộng:
+ Xe buýt: Các tuyến xe buýt hoạt động trên các tuyến đường từ cấp phân khu vực và một số tuyến đường nhánh (có mặt cắt ngang từ 20,5 trở lên) có các điểm dừng hợp lý theo quy định.
- Khi lập dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư cần phối hợp với các dự án khác đang triển khai ở lân cận để giải quyết xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo.
b. San nền, thoát nước mưa:
* San nền:
- Cao độ san nền thấp nhất được xác định trên cơ sở mực nước tính toán của sông Tô Lịch và cao độ nền hiện có của khu dân cư.
- Trước khi thi công Chủ đầu tư cần tiến hành điều tra khảo sát các công trình ngầm, nổi trong khu vực, nếu có phải liên hệ với các cơ quan quản lý các công trình kỹ thuật nói trên để có biện pháp xử lý hoặc di chuyển theo quy hoạch, đảm bảo an toàn cho thi công và sử dụng công trình.
- Tại các vị trí giáp ranh với khu dân cư hiện có, khi lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp để tránh gây úng ngập, đồng thời xử lý mối tương quan giữa nền khu vực đắp mới với khu dân cư hiện có nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với thực tế. Chủ đầu tư cần liên hệ với các chủ dự án ở lân cận để cùng phối hợp xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo.
* Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống riêng hoàn toàn giữa thoát nước mưa và thoát nước bẩn.
- Hệ thống cống thoát nước mưa được xây dựng bằng cống bê tông cốt thép chịu lực đúc sẵn có đường kính từ Φ600 - Φ 1500 và cống hộp B x H = 2,0m x 2,0m. Trên hệ thống có bố trí các công trình kỹ thuật như: giếng thu nước mưa, giếng kiểm tra...vv.. theo quy định hiện hành. Cống được nối theo phương pháp nối đỉnh.
- Nước mưa trong ô đất xây dựng công trình được thoát vào các tuyến cống thoát nước mưa bố trí dọc các trục đường quy hoạch rồi đổ vào tuyến mương thoát nước của thành phố ở phía Đông khu đô thị và sông Tô Lịch nằm ở phía Tây và phía Nam.
c. Quy hoạch Cấp nước:
* Nguồn nước:
- Nguồn nước cấp cho khu dự án được cấp từ hệ thống cấp nước của thành phố, thông qua tuyến ống cấp nước truyền dẫn D300 được xây dựng dọc đường 30m ở phía Đông và tuyến ống truyền dẫn D400 dọc đường ven sông Tô Lịch ở phía Tây. Trước mắt tạm thời có thể được cấp từ nhà máy nước Pháp Vân thông qua tuyến ống cấp nước hiện có D225mm hoặc từ trạm cấp nước cục bộ Linh Đàm, trạm cấp nước thôn Bằng A. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư cần liên hệ với cơ quan quản lý hệ thống để thoả thuận nguồn cấp và điểm đấu cụ thể.
* Mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới cấp nước là mạng vòng kết hợp mạng cụt có đường kính D50 - D160mm, cấp nước trực tiếp từ mạng phân phối cho khối nhà thấp tầng và cấp nước gián tiếp thông qua trạm bơm bể chứa cho khối nhà cao tầng. Việc xây dựng trạm bơm bể chứa sẽ được xem xét cụ thể trong giai đoạn lập dự án và thiết kế kỹ thuật.
* Cấp nước chữa cháy:
- Các họng cứu hoả được đấu nối vào mạng lưới cấp nước phân phối có đường kính từ D110mm trở lên, được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
- Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng và phù hợp với quy hoạch chuyên ngành về phòng cháy chữa cháy.
d. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
* Quy hoạch thoát nước bẩn:
- Hệ thống thoát nước bẩn của khu đô thị mới là hệ thống cống riêng giữa nước mưa và nước bẩn.
Trước mắt khi hệ thống thoát nước bẩn của thành phố và trạm xử lý Yên Xã chưa được xây dựng thì đối với khu vực xây mới, nước bẩn của công trình phải được xử lý bên trong ô đất đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và được thoát ra hệ thống thoát nước bẩn ở bên ngoài để về trạm bơm chuyển bậc xây dựng trong khu vực, rồi thoát tạm ra sông Tô Lịch ở phía Nam. Tương lai sẽ được bơm về trạm bơm nước bẩn thành phố để về trạm xử lý Yên Xã.
- Đối với các khu vực đã xây dựng và làng xóm hiện có, hệ thống thoát nước bẩn là hệ thống cống nửa chung, nửa riêng.
* Rác thải:
- Đối với khu vực nhà ở cao tầng xây dựng hệ thống thu gom rác từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên.
- Đối với khu vực xây nhà ở thấp tầng có thể giải quyết rác theo hai phương thức:
+ Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các tuyến đường khoảng cách giữa các thùng rác là 50m/thùng.
+ Xe chở rác thu gom theo giờ cố định, các hộ dân trực tiếp đổ rác vào xe
- Đối với các cơ quan và các công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng với Công ty môi trường đô thị Hà Nội.
e. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn cấp điện:
Nguồn điện 22KV cấp cho khu quy hoạch được lấy từ trạm 110/22KV Linh Đàm sẽ xây dựng ở phía đông.
Mạng lưới trung thế thiết kế theo phương pháp mạch vòng vận hành hở, cáp 22KV dùng cáp ngầm.
- Trạm biến thế: Tổng số 18 trạm biến thế với tổng công suất đặt là 15.790 KVA.
- Chiếu sáng đường:
Chiếu sáng trên các trục đường phố và đường nội bộ bằng đèn thuỷ ngân cao áp. Hệ thống cáp ngầm chiếu sáng được cấp nguồn từ các trạm biến thế trong khu đô thị.
f. Quy hoạch hệ thống thông tin:
- Các thuê bao được phục vụ từ tổng đài vệ tinh 3000 số xây dựng trong khu đô thị. Từ tổng đài vệ tinh này có các tuyến cáp gốc đến 15 tủ cáp đặt trong khu đô thị.
Điều II: Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội chịu trách nhiệm xác nhận hồ sơ, bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt này; chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm, tỷ lệ 1/500 được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều III: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Tài chính; Chủ tịch UBND quận Hoàng Mai, Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì, Chủ tịch UBND phường Hoàng Liệt, Chủ tịch UBND xã Thanh Liệt; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành Ban hành: 19/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 133/2001/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì - Hà Nội, Tỷ lệ 1/5.000 (Phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông) do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/12/2001 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 133/2001/QĐ-UB về cho phép thành lập Mạng thông tin tích hợp trên Internet của thành phố Hồ Chí Minh (Cityweb) và ban hành quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động Cityweb do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/12/2001 | Cập nhật: 22/09/2012
Quyết định 69/1999/QĐ-UB về kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thành phố Hà Nội sửa đổi do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/08/1999 | Cập nhật: 31/10/2009
Quyết định 108/1998/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 Ban hành: 20/06/1998 | Cập nhật: 18/12/2009