Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 79/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Trần Văn Minh |
Ngày ban hành: | 07/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2006/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 7 tháng 9 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009, kỳ họp thứ 7 về việc thông qua Đề án về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thời gian thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008. Trong quá trình thực hiện, nếu pháp luật về Bảo hiểm xã hội của Nhà nước có sự thay đổi thì quy định về điều kiện nghỉ hưu được áp dụng theo quy định của Luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc UBND thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỰ NGUYỆN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006/QĐ-UBND ngày 7 tháng 9 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác tại các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể thuộc Thành ủy Đà Nẵng quản lý và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
1. Mục tiêu
a) Có chế độ thoả đáng hơn để khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể thuộc thành phố quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc;
b) Có biên chế để bổ sung mới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao hơn, phục vụ cho mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của cơ quan, đơn vị;
b) Đảm bảo các chế độ, chính sách của Nhà nước về nghỉ hưu, thôi việc;
c) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
1. Đối với người nghỉ hưu trước tuổi:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, Quy định này có tuổi đời từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên; có nguyện vọng xin nghỉ hưu trước tuổi; được cơ quan, đơn vị, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đồng ý và có một trong các điều kiện sau thì được hưởng chính sách khuyến khích nghỉ hưu trước tuổi:
a) Không đảm bảo sức khoẻ để làm việc;
b) Dôi dư do sắp xếp tổ chức, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu công chức, viên chức;
c) Chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của ngạch công chức, viên chức mà không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa;
d) Hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, không đảm bảo thời gian lao động, khối lượng, chất lượng và hiệu quả công việc không đáp ứng với nhiệm vụ được giao.
2. Đối với những người nghỉ thôi việc:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, Quy định này có đơn xin nghỉ thôi việc, được cơ quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đồng ý và có một trong các điều kiện sau thì được hưởng chính sách khuyến khích nghỉ thôi việc:
a) Do sức khỏe hạn chế và do yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới không thể bố trí, sử dụng được;
b) Do năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn yếu, không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c) Dôi dư do sắp xếp tổ chức, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu công chức, viên chức.
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC
Điều 4. Chế độ trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi
Cán bộ, công chức, viên chức đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quy định này khi giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, ngoài việc thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được thành phố trợ cấp thêm các khoản sau:
1. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được trợ cấp 06 (sáu) tháng lương (mức lương theo ngạch bậc) và các khoản phụ cấp hiện hưởng (phụ cấp có đóng Bảo hiểm xã hội - nếu có).
Trường hợp số năm nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ (không đủ năm) thì cứ 01 tháng lẻ (đủ tháng) được trợ cấp 1/2 (nữa) tháng lương và phụ cấp hiện hưởng (nếu có);
2. Thời gian công tác 20 (hai mươi) năm đầu đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 05 tháng lương và phụ cấp hiện hưởng (nếu có); sau đó cứ 01 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (theo nguyên tắc trên 6 tháng tính tròn 01 năm, dưới 6 tháng không tính) được trợ cấp thêm 1/2 (nữa) tháng lương và các khoản phụ cấp hiện hưởng (nếu có).
Điều 5. Chế độ trợ cấp nghỉ thôi việc
Cán bộ, công chức, viên chức có một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này, khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc, ngoài việc hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được thành phố trợ cấp thêm như sau: cứ mỗi năm làm việc tại khu vực nhà nước, có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 03 tháng lương (mức lương theo ngạch, bậc) và phụ cấp hiện hưởng (nếu có);
Thời gian làm việc nếu có tháng lẽ được tính theo nguyên tắc trên 6 tháng tính tròn một năm, dưới 06 tháng tính 1/2 (nữa) năm.
Điều 6. Những người không được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi:
1. Cán bộ, công chức, viên chức đã có Thông báo nghỉ hưu, Quyết định nghỉ hưu trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành;
2. Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
3. Cán bộ, công chức, viên chức không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 3 và khoản 1, Điều 8, Quy định này nhưng có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi theo nhu cầu cá nhân;
4. Cán bộ, công chức, viên chức thời gian công tác còn lại so với độ tuổi quy định nghỉ hưu (nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi) còn dưới 12 tháng.
Điều 7. Những người không được hưởng chế độ nghỉ thôi việc
1. Viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp của thành phố được tuyển dụng và ký kết hợp đồng làm việc sau ngày 01 tháng 7 năm 2003;
2. Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
3. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ thôi việc theo nhu cầu cá nhân;
4. Cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
Điều 8. Một số trường hợp khác
1. Cán bộ, công chức, viên chức có các điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy định này mà có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đủ 28 năm đến dưới 30 năm, có nguyện vọng nghỉ việc chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền giải quyết nghỉ việc chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ việc chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp hiện hưởng (nếu có) để đến khi đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội thì giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành của Nhà nước;
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 3 và khoản 1, Điều 8, Quy định này nhưng không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ việc chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu thì được cơ quan, đơn vị, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức bố trí công tác khác phù hợp với khả năng.
THỜI GIAN, THỦ TỤC, KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC
Điều 9. Thời gian làm việc, mức lương tối thiểu để chi trả trợ cấp
1. Thời gian làm việc đế tính hưởng chế độ trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội tại các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
2. Mức lương tối thiểu để chi trả trợ cấp:
Áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước tại thời điểm có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ theo Quy đinh này.
1. Đơn xin tự nguyện xin nghỉ hưởng chế độ theo Quy định này (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) của cá nhân;
2. Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; kèm theo Biên bản họp xét của tập thể lãnh đạo đơn vị (có ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp);
3. Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội (trong đó đã có xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội); Quyết định tuyển dụng (nếu nghỉ hưởng chế độ thôi việc) và Quyết định lương hiện hưởng;
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc do không hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài các thủ tục quy định nêu trên, phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và phiếu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của 02 năm liên tục xếp loại trung bình, kém;
5. Đối với cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ thôi việc vì lý do sức khỏe thì trong hồ sơ phải có giấy khám chữa bệnh, xuất viện của cơ sở y tế khám và điều trị, mỗi năm có số ngày nằm viện từ 30 (ba mươi) ngày trở lên (theo phương pháp cộng dồn), trong hai năm liên tục gần nhất;
6. Đối với những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ, cơ cấu công chức, viên chức mà không bố trí lại công tác thì kèm theo phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, điều chỉnh cơ cấu công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Kinh phí chi trả trợ cấp
Kinh phí trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc được thực hiện như sau:
1. Cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể do ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Do ngân sách thành phố chi trả;
2. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hoạt động được cơ quan có thẩm quyền giao trong nguồn thu sự nghiệp theo quy định để chi trả trợ cấp, trường hợp không đủ thì ngân sách thành phố hỗ trợ thêm khoản chệnh lệnh nhưng tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm).
Điều 12. Phân công trách nhiệm
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tổ chức việc tuyên truyền, công khai các quy định về đối tượng, điều kiện, hồ sơ thủ tục để giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo quy định của UBND thành phố; vận động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị đủ các điều kiện theo quy định tự nguyện nghỉ trước tuổi, nghỉ thôi việc;
b) Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có, trên cơ sở đó xác định số người không đủ sức khoẻ để làm việc, không thể bố trí công tác, không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Sau khi nhận được đơn xin tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc của cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo cấp uỷ đảng và phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp xem xét, đánh giá, nếu đủ các điều kiện theo quy định thì lập thủ tục đề nghị kèm theo danh sách, nhu cầu kinh phí trợ cấp nghỉ hưu, thôi việc cho cán bộ, công chức, viên chức gửi về cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp để xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Bố trí công tác hoặc đề xuất bố trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại khoản 2, Điều 8, Quy định này theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện
a) Tổ chức việc tuyên truyền, công khai các quy định về đối tượng, điều kiện, hồ sơ thủ tục để giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo quy định của UBND thành phố; vận động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị đủ các điều kiện theo quy định tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc;
b) Chịu trách nhiệm thẩm định các đối tượng tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp danh sách và nhu cầu kinh phí trợ cấp nghỉ hưu, thôi việc cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Lập thủ tục đề nghị chi trả và quyết toán kinh phí chi trả chế độ trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
d) Bố trí công tác hoặc đề xuất bố trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại khoản 2, điều 8, Quy định này theo thẩm quyền;
3. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Căn cứ điều kiện, đối tượng, chế độ trợ cấp theo Quy định này, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện triển khai thực hiện;
b) Thẩm định hồ sơ, danh sách đối tượng tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo đề nghị của Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện:
- Trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với các đối tượng thuộc diện UBND thành phố quản lý;
- Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với các đối tượng còn lại theo phân cấp tại Quyết định số 64/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng.
c) Hàng năm tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Quy định này (đối với khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố) báo cáo UBND thành phố để theo dõi, chỉ đạo.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể do Ban Tổ chức Thành ủy thực hiện.
4. Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu cho UBND thành phố bố trí kế hoạch ngân sách để thực hiện việc giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho các đối tượng theo Quy định này;
b) Hướng dẫn thủ tục, cấp phát, chi trả và thanh quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp đối với người nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Quy định này;
c) Hàng năm tổng hợp kinh phí chi trả trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Quy định này, báo cáo UBND thành phố để theo dõi, chỉ đạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và cấp xã Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 02/02/2013
Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND Quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 26/07/2015
Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND về Phê chuẩn về định mức phân bổ ngân sách địa phương ổn định giai đoạn 2007 - 2010 do Tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/12/2006 | Cập nhật: 26/07/2015
Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND về việc quy hoạch các ngành kinh tế của quận Phú Nhuận đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân Quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND về việc đề án phân loại đơn vị hành chính 11 phường quận Tân Phú do Hội đồng nhân dân Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 23/11/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho tình nguyện viên Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 11/10/2006 | Cập nhật: 13/05/2015
Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh ủy viên thường trực hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh khóa IX, nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân Quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND về việc tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2007 – 2010 của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 27/06/2014
Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 26/07/2015
Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh Trưởng Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004-2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 06/09/2006
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về Quy định rà soát hiện trạng sử dụng đất; xây dựng hoặc điều chỉnh, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nông, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 15/12/2005 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về bảng đơn giá bồi thường thiệt hại cây trái, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng hoặc phát triển kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 29/12/2005 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/10/2005 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND quy định chế độ thanh toán công tác phí, chi hội nghị Ban hành: 03/10/2005 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về việc tăng chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/10/2005 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND Quy định về việc quản lý hoạt động thăm dò, khai thác cát, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển cát thuộc các sông và bãi biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 31/10/2005 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 02/08/2005 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2005 do UBND tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 06/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức Ban hành: 19/04/2005 | Cập nhật: 26/05/2012
Nghị định 01/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 Ban hành: 09/01/2003 | Cập nhật: 10/12/2009