Quyết định 780/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện giai đoạn 3 Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (từ năm 2018 đến năm 2020)
Số hiệu: | 780/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Văn Trình |
Ngày ban hành: | 21/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 780/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 21 tháng 3 năm 2018 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương 19 tháng 6 năm 2015’
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi năm 2007; Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 185/TTR-NV5 ngày 09 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện giai đoạn 3 Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (từ năm 2018 đến năm 2020).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong tỉnh và các cơ quan tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 3 CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng chống tham nhũng đến năm 2020 và Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch Thực hiện giai đoạn 3 Chiến lược Quốc gia phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 như sau:
1. Mục đích:
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN). Khắc phục những hạn chế yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị. Củng cố lòng tin của nhân dân xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Kế hoạch này là căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch và quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai. Tiến hành kiên quyết, kiên trì liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Kiên quyết, kiên trì, khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng; cơ chế bảo đảm để không cần tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.
- Các biện pháp nêu trong kế hoạch phải khả thi, mang tính thực tế, tránh hình thức, đảm bảo tính đồng bộ.
- Các hoạt động triển khai thực hiện phải phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn của tỉnh, có trọng tâm, trọng điểm.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch.
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về PCTN:
Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch, định hướng nội dung, chọn cách thức phù hợp để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN và Chiến lược Quốc gia PCTN đến năm 2020 của Chính phủ đến cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc UBND tỉnh và người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
- Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
3. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ:
- Khẩn trương rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.
- Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ:
- Nghiêm túc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thực hiện tốt các quy định trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phát hiện các hành vi trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng, đầu tư cơ sở hạ tầng về công nghệ.
5. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng:
- Các sở, ban, ngành rà soát, tham mưu việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường tài chính ngân hàng; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế..., trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Các sở, ban, ngành liên quan khẩn trương triển khai, thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng:
- Thực hiện tốt các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng cơ chế hữu hiệu về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Tăng cường, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng trong điều tra, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm liên quan đến các doanh nghiệp lớn thua lỗ, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
7. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, sở Lao động - Thương binh và Xâ hội nâng cao việc giáo dục, đào tạo về liêm chính và thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
8. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng:
- Đổi mới phương thức hoạt động, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách chống tham nhũng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
Các nhiệm vụ cụ thể trong công tác PCTN nhằm thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và Kết luận số 10-LK/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Đồng thời cũng là các nhiệm vụ cụ thể thực hiện giai đoạn thứ ba Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020 và Giai đoạn III thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, tiếp nối các nhiệm vụ giai đoạn từ năm 2012 - 2016 trong Chương trình hành động của Chính phủ ban hành tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ.
Nội dung các nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm tổ chức thực hiện và yêu cầu về thời hạn hoàn thành nêu tại Phụ lục kèm theo.
1. Các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Các Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức kinh tế, công ty nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch này và hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN để triển khai thực hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo kế hoạch của từng sở, ngành, địa phương, đơn vị.
3. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động với UBND tỉnh theo các kỳ thống kê quý, 06 tháng 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ động đề xuất với UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất biện pháp và kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình công tác năm; báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Năm 2020 tiến hành tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
a) Các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch;
d) Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình hành động, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp./.
STT |
Nội dung hoạt động cụ thể |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời điểm hoàn thành |
I |
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về PCTN |
|||
1 |
Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng |
Sở Tư pháp |
Thanh tra tỉnh |
Thường xuyên |
2 |
Biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền về Chiến lược; soạn và phát hành sách hỏi đáp về pháp luật phòng, chống tham nhũng. |
Sở Tư pháp |
Thanh tra tỉnh |
Quý II/2018 |
3 |
Tiếp tục thực hiện chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, điều tra, đưa nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng; biểu dương những điển hình tốt. |
Báo, Đài của tỉnh |
Thanh tra tỉnh |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện việc đưa nội dung pháp luật phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục phổ thông |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tư pháp |
Hàng năm |
5 |
Đưa nội dung tuyên truyền về công tác phòng, chống tham nhũng lồng ghép vào nội dung đào tạo cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. |
Trường Chính trị tỉnh |
Sở Tư pháp |
Thường xuyên |
6 |
Triển khai lại Luật Thanh tra năm 2010 |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Hàng năm |
II |
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp; Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định công tác tổ chức, cán bộ |
|||
1 |
Kiểm tra, giám sát tốt việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ công chức, viên chức theo Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Hàng năm |
2 |
Kiểm tra, xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý theo Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ |
Sở Nội vụ |
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, VKSND tỉnh |
Thường xuyên |
3 |
Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn, sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức tại đơn vị sử dụng ngân sách. |
Sở Tài chính |
|
Thường xuyên |
4 |
Đổi mới công tác quản lý cán bộ công chức ở tất cả các khâu từ tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng, luân chuyển cán bộ, dự nguồn, bổ nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, có chính sách để thu hút và sử dụng nhân tài. |
Sở Nội vụ |
|
Hàng năm |
III |
Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ, Quản lý thu, chi ngân sách |
|||
1 |
Đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản thu nhập |
Thanh tra tỉnh |
|
Hàng năm |
2 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ngành liên quan |
Hàng năm |
2 |
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ chỉ tiêu ngân sách trong việc trang bị tài sản, phương tiện đi lại, công tác phí, thiết bị làm việc, sử dụng điện, nước, điện thoại,... |
Sở Tài chính |
Các cấp, ngành |
Thường xuyên |
IV |
Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2018-2020 |
Sở Nội vụ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý II/2018 |
3 |
Tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch quản lý và điều hành ngân sách hàng năm |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hàng năm |
4 |
Thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra tỉnh |
Sở, ban, ngành liên quan |
Hàng năm |
5 |
Tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý trong lĩnh vực thuế, hải quan. |
Cục thuế, Cục Hải quan |
Sở, ban, ngành liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Tập trung thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, sử dụng ngân sách mua sắm tài sản công, tài chính doanh nghiệp nhà nước, các quỹ do nhân dân, tổ chức trong ngoài nước đóng góp; tăng cường kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng về lĩnh vực KT-XH giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. |
Thanh tra tỉnh |
|
Thường xuyên |
V |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng |
|||
1 |
Tăng cường công tác phối hợp trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng kịp thời đúng pháp luật. |
TAND, VKSND, CA tỉnh |
Thanh tra tỉnh |
Thường xuyên |
VI |
Công tác khác |
|||
2 |
Tổng kết, đánh giá định kỳ, tổng kết việc thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Thanh tra tỉnh |
Sở, ban, ngành, liên quan |
Hàng năm, cuối năm 2020 |
Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định thay thế Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo Ban hành: 04/09/2020 | Cập nhật: 04/09/2020
Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2019 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ê-ti-ô-pi-a Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2018 quy định về trình tự, thủ tục xác nhận hàng hóa sử dụng trực tiếp cho phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ; phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 04/12/2017
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2014 ký kết Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Pa-na-ma Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập mới 2 xã thuộc huyện Đăk Hà, 3 xã thuộc huyện Sa Thầy và mở rộng địa giới hành chính phường Ngô Mây thuộc thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2012 về ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2011 về thành lập thị trấn Phú Đa thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2010 thành lập các phường: Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 27/09/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021