Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án thực hiện Kế hoạch 125-KH/TU thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật" do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 665/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày ban hành: | 15/07/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 665/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Người Khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Thực hiện Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án triển khai thực hiện Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 125-KH/TU NGÀY 05-3-2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 01-11- 2019 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum )
Để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05-3-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01-11-2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 125-KH/TU); Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03-6-2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01-11-2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật (sau đây gọi tắt là Quyết định số 753/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Đề án triển khai thực hiện với các nội dung sau:
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Kon Tum có diện tích tự nhiên là 9.614 km2, dân số khoảng 550.000 người, có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 09 huyện và 01 thành phố, với 102 xã, phường, thị trấn. Theo số liệu rà soát hộ nghèo cuối năm 2019 toàn tỉnh có 18.858 hộ nghèo/138.411 hộ dân, chiếm tỷ lệ 13,62%.
Theo số liệu khảo sát, đánh giá1, toàn tỉnh hiện nay có khoảng 6.195 người khuyết tật, trong đó số người khuyết tật tại cộng đồng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là 5.025 người (980 người khuyết tật đặc biệt nặng; 4.045 người khuyết tật nặng), số người khuyết tật nhẹ là 1.170 người; có 1.053 hộ gia đình hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí chăm sóc và nhận nuôi dưỡng người khuyết tật; có 05 cơ sở trợ giúp xã hội (01 cơ sở công lập và 04 cơ sở ngoài công lập) đang chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho 62 người khuyết tật; tỉnh gửi Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đăk Lăk chăm sóc, nuôi dưỡng 30 người khuyết tật thần kinh, tâm thần có hoàn cảnh khó khăn trong điều kiện tỉnh chưa có Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng người tâm thần. Tỉnh đã thành lập Hội Bảo vệ quyền trẻ em và Bảo trợ người khuyết tật cấp tỉnh, chưa có đủ điều kiện để thành lập Hội Người mù và các trường hoặc trung tâm chăm sóc, giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật; trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật tâm thần.
Phân nhóm dạng tật theo người khuyết tật có 6.675 người2, trong đó có 3.214 người dạng khuyết tật vận động; 560 người dạng khuyết tật nghe và nói; 483 người dạng khuyết tật nhìn; 1.361 người dạng khuyết tật thần kinh, tâm thần; 763 người dạng khuyết tật trí tuệ; 294 người dạng khuyết tật khuyết tật khác.
Theo đánh giá, xác định mức độ khuyết tật 6.195 người khuyết tật, có: 980 người khuyết tật đặc biệt nặng; 4.045 người khuyết tật nặng; 1.170 người khuyết tật nhẹ. Được thống kê xác định phân theo nhóm tuổi thì có: 511 người là trẻ em khuyết tật từ 0 đến dưới 06 tuổi; 1.269 người là trẻ em khuyết tật từ 06 đến dưới 16 tuổi; 3.266 người khuyết tật từ 16 tuổi đến dưới 60 tuổi; Số người khuyết tật từ 60 tuổi trở lên có 1.149 người.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Triển khai Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong thời gian qua Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao - du lịch, thông tin - truyền thông, tư pháp, giao thông tiếp cận, bảo trợ xã hội đối với Người khuyết tật trên địa bàn tỉnh. cụ thể:
- Kế hoạch số 1961/KH-UBND ngày 29-10-2012 triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2020;
- Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 16-12-2013 quy định nội dung, mức chi hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày 30-8-2016 triển khai thực hiện Công ước Liên hợp quốc và của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Kết quả trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020
2.1. Hoạt động truyền thông, tuyên truyền
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện: Ký kết hợp đồng trách nhiệm với Báo Kon Tum; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện tuyên truyền các văn bản, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như vai trò, trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội đối với người khuyết tật và các hoạt động trợ giúp người khuyết tật3; treo băng rôn tuyên truyền4 nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Quốc tế người khuyết tật (03/12); tổ chức nói chuyện chuyên đề về kiến thức, kỹ năng và chính sách liên quan đến người khuyết tật5; phát hành 12.500 tờ gấp truyền thông về Đề án trợ giúp người khuyết tật.
Sở Tư pháp đã chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh và các Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh tổ chức được 202 đợt trợ giúp pháp lý lưu động đến các xã vùng sâu, vùng xa6 và 48 đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý tại 48 xã nghèo trên địa bàn tỉnh7, qua đó đã trợ giúp pháp lý lưu động và truyền thông có phổ biến các chính sách trợ giúp cho người khuyết tật; Biên soạn in ấn, phát hành miễn phí 65.000 tờ gấp pháp luật; Lắp đặt 60 bảng tin về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện tổ chức trợ giúp pháp lý qua sóng phát thanh bằng tiếng Bah Nar, Xê Đăng mỗi tuần một chương trình với thời lượng từ 7 đến 10 phút phát vào tối thứ bảy và sáng chủ nhật hàng tuần, tổng cộng được 744 chương trình.
Sở Y tế đã phối hợp với Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh đưa tin, phóng sự về về các hoạt động của công tác phục hồi chức năng (PHCN) cho người khuyết tật8; xây dựng 01 cụm Pano tại Bệnh viện Phục hồi chức năng giới thiệu các hoạt động về công tác PHCN tại Bệnh viện; in đĩa hợp đồng với đài phát thanh của các xã phường thị trấn; in ấn 400 tờ áp phích, 300 tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền về PHCN cho trẻ bại não, cấp phát cho cán bộ y tế trường học, gia đình người khuyết tật và trạm y tế xã thuộc huyện Kon Plông, Ia H'Drai Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Tô.
Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Trẻ mồ côi phối hợp vowsic ác cơ quan truyền thông tổ chức các hoạt động tuyên truyền các gương người khuyết tật, trẻ mồ côi, người bảo trợ tiêu biểu vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống. Phối hợp các ngành liên quan phát hành sổ tay “Người khuyết tật cần biết” nhằm tuyên truyền một số chế độ, chính sách liên quan đến người khuyết tật và trẻ mồ côi đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Ngoài ra, các địa phương đã tổ chức tuyên truyền trên sóng Truyền thanh
- Truyền hình; tuyên truyền trên xe loa lưu động, trên pano, băng rôn và qua các hội nghị tuyên truyền từ thành phố đến cơ sở được 577 buổi, thu hút hàng ngàn lượt người tham gia. Cung cấp và cấp phát các tài liệu truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý (như phát hành miễn phí sách pháp luật, tờ gấp pháp luật, đĩa CD và các ấn phẩm chuyên dụng) cho người khuyết tật, quyền được trợ giúp pháp lý, địa chỉ liên hệ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khi người khuyết tật có yêu cầu. Đặt 11 bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; cấp phát miễn phí 184 cuốn sách hỏi đáp pháp luật về người khuyết tật. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận và các ban ngành, đoàn thể cùng cấp tổ chức tuyên tuyền9, phổ biến Luật người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn đến tận người dân bằng nhiều hình thức như: Lồng ghép vào các buổi tuyên truyền pháp luật hàng quý, hằng năm; tuyên truyền qua các cuộc họp dân và các cuộc họp của các chi hội ở khu dân cư, tuyên truyền qua hệ thống loa phát thanh của xã, phường, thị trấn.
2.2. Phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật
Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
a) Về chương trình can thiệp sớm:
- Đã triển khai chương trình PHCN dựa vào cộng đồng tại 10/10 huyện, thành phố, đạt: 100% kế hoạch.
- Thiết lập được mạng lưới cộng tác viên PHCN tại các xã, các huyện triển khai Đề án. Mỗi cộng tác viên y tế thôn, làng được tập huấn các kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện nhiệm vụ phát hiện sớm, quản lý và hướng dẫn, trợ giúp người khuyết tật PHCN tại cộng đồng. Kết quả có 181 trẻ khuyết tật được can thiệp sớm.
b) Về cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật:
- Tổ chức khám sàng lọc cho các đối tượng và xác định nhu cầu của người khuyết tật kết quả: Từ năm 2012-2019 đã tiến hành 2.117 lượt khám cho người khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả như sau:
+ Phẫu thuật chỉnh hình: Có 316 người khuyết tật được can thiệp phẫu thuật chỉnh hình tại các Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Thành phố Hồ Chí Minh).
+ Hỗ trợ chi giả: 58 người khuyết tật được hỗ trợ làm chi giả.
+ Hỗ trợ dụng cụ cho người khuyết tật: 147 xe lăn, 01 xe lắc, 01 nạng nách, 02 giày chỉnh hình.
+ Đầu tư trang thiết bị cho Bệnh viện: Trang bị dụng cụ PHCN cho khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, dụng cụ tập ngoài trời cho bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện.
+ Tập PHCN tại nhà: Có 515 người khuyết tật được cộng tác viên tập phục hồi chức năng tại nhà cho các đối tượng là trẻ bại não, di chứng tai biến mạch máu não...
+ Tập PHCN tại bệnh viện: Tiếp nhận và điều trị PHCN cho 39 người khuyết tật có nhu cầu tập PHCN tại bệnh viện.
2.3. Hoạt động trợ giúp tiếp cận giáo dục
- Triển khai các phương thức giáo dục đối với người khuyết tật (giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt): Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức rà soát, thống kê số trẻ khuyết tật trong độ tuổi mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trên cơ sở đó, tuyên truyền, vận động và tạo mọi điều kiện để huy động tối đa học sinh khuyết tật (khoảng 855 em, chiếm tỷ lệ 56,3% tổng số trẻ khuyết tật có khả năng học tập) ra lớp học và lập hồ sơ riêng cho trẻ khuyết tật, có đánh giá báo cáo kết quả vào cuối năm học. Ngoài số học sinh hòa nhập tại các trường học, hàng năm có khoảng hơn 40 học sinh cấp tiểu học ở lớp chuyên biệt tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ khuyết tật tham gia giáo dục (miễn, giảm học phí, cung cấp phương tiện, tài liệu, sách vở, đồ dùng học tập,…): 100% học sinh khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đang học trong các trường công lập được giảm hoặc miễn học phí và các khoản đóng góp khác tùy vào đối tượng; những học sinh vượt khó học khá, giỏi được xét cấp học bổng (học bổng Đèn đom đóm, học bổng Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ, học bổng của Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo Thành phố Hồ Chí Minh, học bổng Vừ A Dính…). Các em học sinh khuyết tật học chuyên biệt được cấp sách, vở, đồ dùng học tập phù hợp với bậc học (Sở Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp một số đồ dùng dạy học chuyên biệt cho các lớp học tại Trung tâm Bảo trợ xã hội như sách giáo khoa bằng chữ Brai cho học sinh khiếm thị; tranh, ảnh, bảng thẻ từ dành cho trẻ chậm phát triển trí tuệ). Riêng ở huyện Đăk Tô, học sinh khuyết tật được cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường giúp đỡ quần áo, sách vở thông qua các hoạt động “Xây dựng quỹ vì bạn nghèo”.
2.4. Hoạt động trợ giúp học nghề, việc làm cho người khuyết tật
Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh10 đã phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên tuyển sinh và tổ chức đào tạo nghề May dân dụng cho 20 lao động khuyết tật, trong đó tốt nghiệp 17 người (16 nữ, 01 nam), trong đó có 06 người có việc làm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức Ngày hội việc làm dành cho người khuyết tật với 127 người tham gia11, có 21 người khuyết tật được nhận vào học nghề, tạo việc làm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;: tổ chức 02 lớp học văn hóa cho 19 em khuyết tật, 01 lớp đào tạo nghề (làm chổi, thêu tranh, làm hoa voan) cho 08 người khuyết tật12.
Ngoài ra, các cấp các ngành đã tổ chức thực hiện nhằm trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng; tiếp cận và tham gia giao thông; tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông và tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
Nhìn chung, công tác trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2013-2020 đã có sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự phối hợp của các ngành, đoàn thể các cấp, công tác tuyên truyền các chính sách đối với người khuyết tật được triển khai thưc hiện thường xuyên đã làm thay đổi nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về trợ giúp chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, giáo dục, bảo trợ xã hội,… giúp bản thân người khuyết tật hoà nhập cộng đồng, tham gia học tập, lao động, giảm bớt khó khăn cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế như: Người khuyết tật còn mặc cảm trong việc tham gia vào các chính sách dạy nghề, một số địa phương chưa thật sự quan tâm trong công tác tuyên truyền, vận động thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật; cơ sở vật chất, phương tiện trợ giúp và tạo điều kiện cho người khuyết tật còn hạn chế.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU; NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; cán bộ, đảng viên và Nhân dân với công tác người khuyết tật.
- Phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong việc chăm lo cuộc sống của người khuyết tật, tạo cơ hội bình đẳng nhằm đáp ứng tốt hơn quyền lợi chính đáng, hợp pháp, động viên để người khuyết tật phát huy năng lực, vươn lên hoà nhập, đóng góp cho xã hội.
Việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện phải bám sát các nội dung chỉ đạo Kế hoạch số 125-KH/TU, Quyết định số 753/QĐ-TTg và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phân công rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và khả thi.
1.1. Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01- 11-2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 39- CT/TW), Kế hoạch số 125-KH/TU và Quyết định số 753/QĐ-TTg đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý và các đơn vị trực thuộc.
* Đơn vị thực hiện: Các đơn vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế có hình thức tổ chức phù hợp.
* Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý 3 năm 2020.
1.2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhân dịp Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật thế giới (03/12), nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, và Nhân dân về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trọng tâm là Luật Người khuyết tật và Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật) đối với người khuyết tật và công tác người khuyết tật bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng đối tượng.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
1.3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người khuyết tật; hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật để làm tốt vai trò đại diện, tập hợp, đoàn kết, là cầu nối giữa người khuyết tật với Đảng, Nhà nước; bảo đảm kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, hướng tới một xã hội không rào cản đối với người khuyết tật.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
2.1. Tổng kết, đánh giá tình hình 10 năm thi hành Luật Người khuyết tật và 05 năm thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan.
2.2. Thực hiện khảo sát, thu thập số liệu, đánh giá xác định mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật; phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập, đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quốc gia và các cam kết quốc tế. Tăng cường hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự tham gia của người khuyết tật trong xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, dịch vụ liên quan đến người khuyết tật.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2.3. Rà soát, đánh giá hiệu quả các chương trình, đề án hiện hành trong lĩnh vực công tác người khuyết tật; nghiên cứu tích hợp, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 với các mục tiêu cụ thể, thiết thực, khả thi, gắn với lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn và gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật, thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật kết nối chặt chẽ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư; chuẩn bị điều kiện cần thiết để tổ chức điều tra quốc gia về người khuyết tật lần thứ hai vào năm 2021.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2.5. Thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp cận các chính sách y tế, giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội, văn hoá, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại…; Lồng ghép, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình trợ giúp người khuyết tật với các chương trình, kế hoạch hoạt động của các ngành, các huyện, thành phố; tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật trong các bệnh viện, trung tâm y tế, trường học... giúp người khuyết tật tăng cơ hội kết nối đến các dịch vụ công.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2.6. Đề xuất quy hoạch mạng lưới Cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần trong giai đoạn 2021 - 2030. Tham mưu nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở trợ giúp xã hội để đảm bảo đời sống cho người khuyết tật đang được nuôi dưỡng tập trung tại cơ sở; nâng cao năng lực và kỹ năng cho người khuyết tật.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Năm 2020 đề xuất quy hoạch mạng lưới Cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện sửa chữa, nâng cấp những năm tiếp theo (theo quy hoạch chung sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
2.7. Tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.
3. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động trợ giúp người khuyết tật
Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật; vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ cho cuộc sống người khuyết tật, hỗ trợ sinh kế,... và hội viên các tổ chức của người khuyết tật.
Có cơ chế phù hợp nhằm khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước đầu tư cho các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật, nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật cao tuổi. Tạo điều kiện cho tổ chức của người khuyết tật có đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước.
Tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật với các tổ chức trong và ngoài tỉnh nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.
* Đơn vị thực hiện: Tất cả các đơn vị, địa phương.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội đối với các tổ chức của người khuyết tật trong giám sát, phản biện xã hội; tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật. Tổ chức biểu dương, nhân rộng gương người khuyết tật điển hình, tiên tiến, tiêu biểu vượt khó vươn lên; biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tiêu biểu trong công tác trợ giúp, giúp đỡ người khuyết tật.
* Đơn vị thực hiện: Các sở, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức của người khuyết tật tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo phương châm “Tăng cường đoàn kết, chủ động vươn lên, bình đẳng, hoà nhập với cộng đồng”.
- Tạo điều kiện để các tổ chức của người khuyết tật chủ động trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào, các cuộc vận động đối với người khuyết tật. Kịp thời biểu dương, khen thưởng và nhân rộng những mô hình hay, cách làm tốt trong hoạt động các tổ chức của người khuyết tật.
- Thành lập Hội người mù khi phù hợp với điều kiện tỉnh Kon Tum và theo quy định.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách nhà nước;
- Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan;
- Đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được Ủy ban nhân tỉnh giao hàng năm, các đơn vị, địa phương chủ động cân đối nguồn lực; lồng ghép các nguồn từ các chương trình, dự án có liên quan và vận động xã hội hóa để triển khai các nhiệm vụ được giao tại mục V Đề án này.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Đề án này; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Làm cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án này; chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/ 12) và đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ đề ra. Định kỳ tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo khả năng ngân sách, đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương rà soát, hướng dẫn quy định liên quan đến người khuyết tật tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật; áp dụng bổ sung tiêu chí chất lượng bệnh viện về phục hồi chức năng và khuyết tật sau khi có hướng dẫn từ Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo các đơn vị liên quan và địa phương triển khai Chương trình phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh và sơ sinh, Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và Chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật, trong đó ưu tiên thực hiện phát hiện sớm, can thiệp sớm và điều trị đối với trẻ tự kỷ tại cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở phục hồi chức năng để thực hiện chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng đối với người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn 2050.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan áp dụng quy định chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu cho người khuyết tật; triển khai các chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người khuyết tật, chính sách ưu đãi đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tham gia giáo dục người khuyết tật. Có cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người khuyết tật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục chuyên biệt và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; áp dụng hệ thống thông tin và cơ chế quản lý thông tin về học sinh khuyết tật trên toàn quốc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu hướng dẫn thực hiện các chương trình, đề án về phòng chống thiên tai liên quan đến người khuyết tật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phù hợp với thực tiễn và các nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra, kiểm soát chặt việc thiết kế, thẩm định, cấp phép, nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình xây dựng bảo đảm yêu cầu tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát các quy định của Luật Người khuyết tật về miễn giảm giá vé đối với người khuyết tật tham gia giao thông đến các doanh nghiệp/công ty vận tải (kể cả doanh nghiệp/công ty tư nhân hay đã cổ phần); bến xe, trạm dừng nghỉ,... đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận.
- Đánh giá các quy định đối với người khuyết tật trong các Luật giao thông đường bộ, Luật đường sắt, Luật giao thông đường thủy nội địa, Bộ luật hàng hải Việt Nam và Luật hàng không dân dụng Việt Nam để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Hướng dẫn áp dụng các tiêu chí giao thông tiếp cận phổ quát và sổ tay hướng dẫn kỹ thuật giao thông tiếp cận phổ quát.
- Khuyến khích, áp dụng bản đồ số, phần mềm... ứng dụng công nghệ 4.0 trong hỗ trợ người khuyết tật tham gia giao thông, hòa nhập cộng đồng.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan để tích hợp các dữ liệu về người khuyết tật, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về người khuyết tật.
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực người khuyết tật; đảm bảo người khuyết tật tiếp cận được các trang thông tin, sản phẩm công nghệ thông tin.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc thù cho người khuyết tật.
- Tiếp tục hướng dẫn, đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người khuyết tật bằng hình thức phù hợp, thiết thực; bảo đảm người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về người khuyết tật trong Luật Trợ giúp pháp lý và Luật Tiếp cận thông tin.
- Chú trọng về quyền của người khuyết tật đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thẩm định, góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai áp dụng cơ chế, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài của thể thao người khuyết tật và các vận động viên là người khuyết tật.
- Thúc đẩy phong trào thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng hòa nhập người khuyết tật thông qua các cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng, v.v...
- Kiểm tra, giám sát các công trình văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
13. Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng đến người khuyết tật, ưu tiên phân bổ ngân sách cho các đơn vị, cá nhân nghiên cứu các sáng kiến để hỗ trợ người khuyết tật.
14.. Sở Công Thương: Hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực ngành Công thương của người khuyết tật và có sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường và bảo vệ thương hiệu chống hàng giả, hàng nhái.
- Tăng cường kiểm tra việc tổ chức và hoạt động đối với một số hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trong lĩnh vực người khuyết tật.
- Phối hợp, hướng dẫn biểu dương, khen thưởng người khuyết tật điển hình, tiên tiến, tiêu biểu vượt khó vươn lên; gương người tốt, việc tốt, điển hình tiêu biểu trong công tác trợ giúp, giúp đỡ người khuyết tật.
16. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chỉ đạo các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện cho vay đến đối tượng người khuyết tật, cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
17. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hướng dẫn áp dụng chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật nhằm tăng cường số lượng, chất lượng an sinh xã hội đối với người khuyết tật.
18. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng các nội dung tuyên truyền theo kế hoạch hàng năm và dài hạn về công tác người khuyết tật; tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình có sử dụng phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ Đề án này và tình hình thực tế của địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan13
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia thực hiện các chương trình trợ giúp người khuyết tật; tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường quan hệ phối hợp trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật.
Tăng cường giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh./.
1 Đến tháng 12 năm 2019 của các huyện, thành phố.
2 Một người có thể có nhiều dạng khuyết tật mắc phải.
3 Kinh phí thực hiện từ năm 2013 đến nay là 259.000.000 đồng (lồng ghép từ nguồn kinh phí trợ giúp người khuyết tật)
4 tại các Cơ sở bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập, trụ sở cơ quan Sở Lao động - Thương binh và xã hội
5 với sự tham gia của 656 người là người khuyết tật hoặc đại diện hộ gia đình có người khuyết tật nhân Ngày quốc tế người khuyết tật (03/12/2019)
6 Từ năm 2012 đến 2017.
7 Từ năm 2018 đến tháng 7/2019
8 Từ năm 2012-2014 đã có 04 bài tuyên truyền đăng trên Báo Kon Tum và 03 phóng sự tuyên truyền trên đài phát thanh truyền hình
9 504 đợt với khoảng 126.000 lượt người tham gia,
10 Năm 2011
11 vào ngày 17/4/2017 tại Trung tâm Dịch vụ việc làm
12 Năm 2017, tại Trung tâm Công tác xã hội Thành phố Kon Tum
13 Hội bảo vệ quyền trẻ em và người khuyết tật tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, Hội Chữ Thập đổ tỉnh.
Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính, lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực tố cáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2019 về tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển Khu du lịch Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 Ban hành: 10/06/2019 | Cập nhật: 23/07/2019
Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025 Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam được chuẩn hóa và bị thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2017 về tổng kiểm tra, vận động thu hồi và phòng ngừa đấu tranh với hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo Ban hành: 30/10/2017 | Cập nhật: 17/11/2017
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2016 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp thực hiện tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục nghề và quy định mức chi phí đào tạo nghề đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu thuộc công trình: Đầu tư cơ sở hạ tầng chỉnh trang đô thị, Giải phóng mặt bằng và xây dựng Khu tái định cư thuộc dự án cầu Sông Hiếu và đường hai đầu cầu tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 6 và lớp 10 năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Tư pháp tại tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về mức chi đảm bảo cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Kế hoạch 1961/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2010 ban hành khung chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2009 về tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp thuê đất, thuê rừng để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 1066/QĐ-UBND 2009 về chế độ định xuất cán bộ bán chuyên trách làm công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp quận, huyện và định xuất thường trực tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 13 về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc sáp nhập vào Bộ quốc gia giáo dục Trường Viễn đông bác cổ các nhà bảo tàng các thư viện công và các học viện Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012