Quyết định 66/2011/QĐ-UBND về Đề án phát triển giống thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 66/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Trần Xuân Hoà |
Ngày ban hành: | 01/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2011/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 01 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 16 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 140/TTr-SNNPTNT ngày 20 tháng 10 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1122/BC-STP ngày 06 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Ninh Thuận là một tỉnh cực Nam Trung Bộ có chiều dài bờ biển 120km, với đặc điểm là một tỉnh ít mưa nhiều nắng, nhiệt độ và độ mặn luôn cao và ổn định quanh năm, môi trường ven biển được đánh giá là trong sạch và thích hợp cho sản xuất và phát triển các giống loài thủy sản, đó là những điều kiện tự nhiên thuận lợi tạo cho Ninh Thuận có những ưu thế về Nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất giống thủy sản.
Thực tế cho thấy trong những năm qua nghề sản xuất giống thủy sản ở Ninh Thuận không ngừng được phát triển cả về quy mô số lượng và chất lượng. Nếu như năm 1986 toàn tỉnh chỉ mới có 32 trại sản xuất với sản lượng 200-300 triệu giống/năm, thì đến nay đã có hơn 400 cơ sở/1.400 trại sản xuất giống thủy sản, hàng năm sản xuất 10-15 tỷ con giống (chủ yếu tôm sú và tôm chân trắng) phục vụ nhu cầu nuôi đa dạng của người sản xuất. Tôm giống Ninh Thuận còn được biết đến là giống có chất lượng cao đã được thị trường khẳng định trong nhiều năm qua. Ngoài 2 đối tượng chính là tôm sú và tôm thẻ chân trắng, thời gian qua Ninh Thuận còn phát triển thêm các đối tượng khác như: ốc Hương, Tu hài, cua biển và một số loài cá biển đáp ứng nhu cầu đa dạng nghề nuôi trong tỉnh và các địa phương khác trong cả nước.
Sự phát triển nghề sản xuất giống thủy sản ở Ninh Thuận trong những năm qua đã đóng góp tích cực cho nghề nuôi tôm của Việt Nam cũng như góp phần vào sự phát triển kinh tế biển của Ninh Thuận.
Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XII khẳng định trong giai đoạn 2011-2015 tiếp tục xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm sản xuất giống thủy sản lớn của cả nước, đáp ứng nhu cầu nuôi đa dạng cho nghề nuôi trong cả nước. Đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định tình hình kinh tế - xã hội ở các xã ven biển và vùng trung du.
Tuy nhiên bên cạnh đó nghề sản xuất giống thủy sản ở Ninh Thuận thời gian qua vẫn còn bộc lộ những mặt tồn tại đáng quan tâm đó là: chất lượng môi trường nước nhiều vùng sản xuất có dấu hiệu ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng tạo điều kiện cho dịch bệnh phát sinh, nguồn tôm bố mẹ phụ thuộc vào khai thác tự nhiên (tôm sú) hoặc nhập từ nước ngoài (tôm chân trắng), chất lượng con giống có xu thế ngày càng giảm; phát triển sản xuất theo hướng tự phát, vẫn còn nhiều cơ sở sản xuất nhỏ lẻ manh mún, quy hoạch chưa theo kịp nhu cầu sản xuất; Việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về giống cho cơ sở sản xuất còn nhiều hạn chế; Chương trình đa dạng đối tượng nuôi đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao...
Từ thực tế trên, việc xây dựng đề án phát triển sản xuất giống thủy sản Ninh Thuận đến năm 2020 là rất cần thiết để đánh giá những kết quả đã đạt được, phân tích những yếu kém tồn tại, từ đó xây dựng định hướng phát triển thích hợp, nhằm phát triển sản xuất giống thủy sản đồng bộ, đa dạng, hiệu quả và bền vững.
- Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020.
- Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định 332/QĐ-TTg ngày 3 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020.
- Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
- Quyết định số 198/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt quy hoạch (điều chỉnh bổ sung) phát triển Ngành thủy sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận khoá XI về phát triển kinh tế biển giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XII.
III. Hiện trạng sản xuất kinh doanh giống thủy sản
1. Năng lực sản xuất giống thủy sản đến tháng 6 năm 2011
STT |
Huyện |
Xã |
Đối tượng |
Số cơ sở |
Công suất (m3) |
1 |
Thuận Nam |
|
|
55 |
10.360 |
|
|
Cà Ná |
tôm chân trắng |
13 |
2.882 |
|
|
|
tôm sú |
1 |
150 |
|
|
|
tu hài |
39 |
5.970 |
|
|
Phước Dinh |
tôm sú |
1 |
1.008 |
|
|
|
ốc hương |
1 |
350 |
2 |
Ninh Phước |
|
|
71 |
26.711 |
|
|
An Hải |
tôm chân trắng |
27 |
15.235 |
|
|
|
tôm sú |
44 |
11.476 |
3 |
Phan Rang |
|
|
7 |
5.900 |
|
|
Mỹ Bình |
tôm sú |
5 |
900 |
|
|
Thành Hải |
cá nước ngọt |
2 |
5.000 |
4 |
Ninh Hải |
|
|
239 |
60.303 |
|
|
Khánh Hội |
tôm chân trắng |
10 |
3.595 |
|
|
|
tôm sú |
28 |
4.856 |
|
|
Nhơn Hải |
tôm chân trắng |
36 |
11.696 |
|
|
|
tôm sú |
94 |
18.714 |
|
|
|
ốc hương |
71 |
21.442 |
5 |
Toàn tỉnh |
|
Tất cả đối tượng |
372 |
103.274 |
|
|
|
tôm chân trắng |
86 |
33.408 |
|
|
|
tôm sú |
173 |
37.104 |
|
|
|
tu hài |
39 |
5.970 |
|
|
|
ốc hương |
72 |
21.792 |
|
|
|
cá nước ngọt |
2 |
5.000 |
Ghi chú:
- Khánh Hội quy ước gồm cả khu vực Ninh Chữ, Khánh Tường.
- Nhơn Hải quy ước gồm cả khu vực Mỹ Hoà, Mỹ Hiệp.
2. Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống:
a) Vùng sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung An Hải - huyện Ninh Phước: quy mô 125ha, hiện nay tại khu vực này đã thu hút hơn 100 cơ sở sản xuất giống tập trung với quy mô lớn, trong đó có những tập đoàn sản xuất giống lớn như Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất giống thủy sản Minh Phú, Công ty cổ phần chăn nuôi C.P.Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn Uni-President Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất giống Grobest & Imei Việt Nam, Công ty Việt Úc (đang thi công); công suất sản xuất tối đa của vùng sản xuất giống thủy sản này đạt 10-12 tỷ con giống/năm (khoảng 35-40% lượng giống của tỉnh). Hiện nay vùng sản xuất giống tập trung An Hải được đánh giá là một trong những khu quy hoạch mang lại hiệu quả không những trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư, mà còn hiệu quả trong việc thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực sản xuất giống, góp phần tạo ra con giống chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu nuôi trong cả nước. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất khu vực này vẫn còn một số khó khăn tồn tại như thiếu nguồn nước ngọt, nguồn điện không ổn định, môi trường bị ô nhiễm, dịch bệnh phát sinh làm cho sản xuất khó khăn và kém hiệu quả...
b) Vùng sản xuất giống thủy sản tập trung Nhơn Hải - Ninh Hải: đây là khu vực sản xuất tập trung lớn thứ hai của tỉnh, kéo dài từ thôn Khánh Nhơn thuộc xã Nhơn Hải đến thôn Mỹ Hiệp thuộc xã Thanh Hải; tại khu vực này tập trung hơn 60% số cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên về năng lực sản xuất thực tế thì khu vực vực này chỉ chiếm khoảng 40% sản lượng của cả tỉnh. Đặc điểm của khu vực này là do chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng nên tình trạng phát triển tự phát là phổ biến, đa số các cơ sở xây dựng nhỏ lẻ manh mún, ít đầu tư kỹ thuật, môi trường bị ô nhiễm, tình trạng sang nhượng, trốn tránh sự quản lý của Nhà nước cũng diễn ra phổ biến làm cho công tác quản lý của Nhà nước khó khăn;
c) Các khu vực khác: trước đây hình thành tự phát, chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng, trong quá trình sản xuất đã gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả thấp, như khu vực Cà Ná (huyện Thuận Nam); Khánh Hội xã Tri Hải (huyện Ninh Hải).
a) Giống tôm sú: với lợi thế về điều kiện tự nhiên và được sự hỗ trợ về khoa học kỹ thuật từ các trung tâm, viện và trường đại học tại Nha Trang nên nghề sản xuất tôm sú giống ở Ninh Thuận được hình thành từ khá lâu và liên tục phát triển, gặt hái được nhiều thành công. Năm 1986 Ninh Thuận mới chỉ có 1 trại sản xuất giống với năng lực sản xuất khoảng 10 triệu PL15/năm, thì đến năm 1993 toàn tỉnh đã có 26 trại/1.300m3 bể sản xuất giống với sản lượng 70 triệu PL15/năm, năm 2000 phát triển lên 200 trại/10.000m3 bể sản xuất với 1,5 tỷ con PL15, từ đó đến nay nghề sản xuất giống tôm sú tại Ninh Thuận không ngừng được phát triển cả về quy mô số lượng cơ sở và sản lượng tôm giống sản xuất được. Tính đến tháng 6 năm 2011 toàn tỉnh có 350 cơ sở/37.104m3 bể sản xuất tôm sú giống, sản xuất được 4,7 tỷ con giống; dự kiến năm 2011 sản lượng giống tôm sú 5 tỷ con.
Năm |
1993 |
1998 |
2000 |
2005 |
2008 |
2009 |
2010 |
Số cơ sở |
26 |
120 |
200 |
651 |
421 |
366 |
350 |
Công suất (m3) |
1.300 |
6.000 |
10.000 |
32.550 |
53.300 |
42.500 |
37.104 |
Sản lượng (tỷ con) |
0,07 |
0,9 |
1,5 |
5,15 |
4,6 |
4,5 |
4,7 |
Sự phát triển nghề sản xuất giống thủy sản ở Ninh Thuận trong thời gian qua đã đáp ứng nhu cầu nuôi của người sản xuất trong và ngoài tỉnh, góp phần vào sự phát triển nghề nuôi tôm của cả nước nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng, hàng năm cung cấp khoảng 25% nhu cầu giống của cả nước. Tôm giống ở Ninh Thuận từ lâu cũng được xem là có chất lượng cao, được người nuôi tín nhiệm. Tuy nhiên nghề sản xuất giống tôm sú hiện nay cũng gặp không ít khó khăn đó là: nguồn tôm sú bố mẹ khai thác tự nhiên không đủ cho nhu cầu sản xuất, môi trường một số khu vực bị ô nhiễm, giá vật tư đầu vào tăng cao, thị trường không ổn định, …
b) Giống tôm chân trắng: nghề sản xuất giống tôm chân trắng chỉ mới bắt đầu từ năm 2006 khi phong trào nuôi tôm chân trắng phát triển mạnh ở các tỉnh miền Trung và Nam Trung bộ. Tuy mới hình thành gần đây nhưng tôm chân trắng đã phát triển khá nhanh cả về cơ sở, công suất và sản lượng; dự kiến sản lượng giống tôm chân trắng trong năm 2011 đạt 8-9 tỷ con do nhu cầu nuôi các tỉnh tăng cao, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đã nuôi đối tượng này thay tôm sú trong vụ nuôi năm 2011.
Năm |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
Số cơ sở |
2 |
5 |
21 |
36 |
86 |
Công suất (m3) |
250 |
500 |
1.050 |
19.500 |
33.408 |
Sản lượng (tỷ con) |
0,03 |
1 |
2,2 |
3,4 |
5,7 |
c) Giống ốc hương: đã được sản xuất và phát triển trên địa bàn tỉnh từ năm 2003 đến nay, ban đầu chỉ có 02 cơ sở là Công ty Khang Thạnh (Sơn Hải) và cơ sở Long Hải hoạt động. Tuy nhiên, đến năm 2010 khi phong trào nuôi ốc hương ở các tỉnh miền Trung phát triển, đã tạo điều kiện cho hàng chục cơ sở tôm sú nhỏ lẻ chuyển sang sản xuất giống ốc hương. Tính đến nay toàn tỉnh có hơn 70 cơ sở/21.792m3 bể sản xuất giống ốc hương với sản lượng hàng năm 40-50 triệu con giống đáp ứng nhu cầu nuôi trong tỉnh và một số tỉnh lân cận.
d) Các giống thủy sản khác: cá chẽm, tu hài, tôm đất, cua xanh, ... nhưng do thị trường còn khó khăn nên đến nay các đối tượng này vẫn chưa phát triển mạnh.
4. Những mô hình sản xuất và công tác đầu tư khoa học kỹ thuật trong sản xuất giống thủy sản
a) Mô hình sản xuất và hình thức đầu tư: phổ biến vẫn là các cơ sở sản xuất giống thủy sản quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ, đặc biệt là với các cơ sở sản xuất giống tôm sú (chiếm 80%). Song để có đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường, hiện nay các cơ sở sản xuất có xu hướng liên kết đầu tư hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn để nâng cao năng lực sản xuất và tập trung khoa học kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng giống và thương hiệu của cơ sở trên thị trường tiêu thụ. Tính đến nay trên toàn tỉnh có 3 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và 57 doanh nghiệp có quy mô lớn trong nước đang hoạt động sản xuất giống thủy sản. Trong đó có một số cơ sở sản xuất lớn với quy mô công suất 1-3 tỷ con giống/năm, điển hình như Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất giống thủy sản Minh Phú, Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn Uni-President Việt Nam, …
b) Đầu tư khoa học kỹ thuật trong sản xuất giống thủy sản:
- Đối với các cơ sở sản xuất: khá hạn chế, chỉ một số cơ sở lớn có đầu tư khoa học kỹ thuật tốt như nguồn tôm bố mẹ, bố trí sản xuất theo hướng an toàn sinh học, có hệ thống xử lý nước thải, … vì vậy đã nâng cao được năng suất và giống làm ra bảo đảm chất lượng theo yêu cầu người nuôi.
- Đối với Nhà nước: hiện nay đã có Trung tâm Giống hải sản cấp I là đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất giống trên địa bàn tỉnh, với cơ sở sản xuất được đầu tư quy mô và hiện đại, trong một vài năm đến, Trung tâm Giống hải sản cấp I sẽ là cầu nối giúp cho các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh tiếp nhận được các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất.
5. Thị trường tiêu thụ: nhu cầu giống tôm trong tỉnh hàng năm chỉ chiếm khoảng 10-20% sản lượng giống sản xuất được, do vậy tôm giống Ninh Thuận chủ yếu (80%) cung cấp cho các tỉnh có nghề nuôi thủy sản phát triển trong cả nước. Thị trường tiêu thụ tôm giống của Ninh Thuận khá rộng tùy theo nhu cầu phát triển đối tượng nuôi của từng khu vực. Có thể chia ra làm 2 thị trường tiêu thụ chính: đối với giống tôm sú thị trường tiêu thụ chính là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhu cầu quanh năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 3-7 hàng năm; đối với giống tôm thẻ chân trắng thị trường tiêu thụ tất cả các tỉnh, thành phố ven biển trên cả nước và có nhu cầu quanh năm.
6. Công tác quản lý sản xuất giống thủy sản
a) Năng lực và thực trạng công tác quản lý: hiện nay công tác quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh giống thủy sản được giao chủ yếu cho 02 đơn vị chức năng là Chi cục Thú y và Chi cục Nuôi trồng thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời để giúp cho người sản xuất kiểm tra một số chỉ tiêu chất lượng trước khi đưa vào nuôi thương phẩm. Hiện nay toàn tỉnh có 04 phòng xét nghiệm, trong đó Chi cục Thú y (01 phòng), Chi cục Nuôi trồng thủy sản (01 phòng), Trung tâm Khuyến nông - khuyến ngư (01 phòng) và Trung tâm Giống hải sản cấp I (01 phòng) để có thể kiểm tra một số loại bệnh virus MBV, WSSV, YHV, IHHNV, HPV, IMNV, TSV, vi khuẩn, một số yếu tố môi trường (như Oxy, pH, độ mặn, …);
b) Những chính sách có liên quan đến phát triển giống: hiện nay, công tác quản lý giống thủy sản chủ yếu dựa vào Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP , Quyết định 85/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chế quản lý sản xuất kinh doanh giống thủy sản, Thông tư 41/2010/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, Chỉ thị số 35/CT-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý các hoạt động sản xuất và kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh. Qua đó, công tác quản lý các hoạt động sản xuất giống thủy sản đã có nhiêu chuyển biến tích cực, hoạt động sản xuất giống đi vào nề nếp, hầu hết các cơ sở sản xuất giống đều thực hiện công bố chất lượng, đăng ký kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch con giống, …
a) Kết quả đạt được: nhìn chung trong thời gian qua, lĩnh vực sản xuất giống thủy sản đã phát triển mạnh cả về lượng và chất đáp ứng nhu cầu nuôi trong cả nước. Hiện đã phát triển thành một trung tâm sản xuất giống hải sản lớn của cả nước, trong đó hình thành một vùng sản xuất giống tập trung (An Hải) kiểu mẫu, đầu tư tương đối đầy đủ các hệ thống công trình như đường điện, giao thông, hệ thống ống thoát nước thải, … hàng năm đóng góp 25% sản lượng giống cho nhu cầu nuôi cả nước, riêng trong năm 2011 dự kiến sản lượng có thể đạt tới 16 tỷ con tôm giống (tôm chân trắng và sú).
- Sản xuất giống thủy sản tại Ninh Thuận đã thu hút được nhiều thành phần kinh tế kể cả các doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư cả nguồn vốn và khoa học công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng và sản lượng giống cho nhu cầu nuôi.
- Phát triển sản xuất giống thủy sản đã góp phần đáng kể về giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, làm chuyển biến tích cực bộ mặt nông thôn ven biển, kéo theo sự phát triển của một số ngành nghề khác.
Nguyên nhân đạt được kết quả trên:
- Điều kiện tự nhiên nguồn nước, khí hậu đặc trưng ở Ninh Thuận là yếu tố thuận lợi tạo cho Ninh Thuận có những ưu thế đặc biệt hơn các địa phương khác để phát triển sản xuất giống thủy sản, trong đó tập trung các đối tượng có giá trị kinh tế cao như: tôm sú, tôm chân trắng, các loài nhuyễn thể, một số loài cá biển, …
- Được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ và sự nổ lực của địa phương trong thời gian vừa qua đã thu hút được nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Công tác quản lý các hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua được thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ, đã góp phần tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như nâng cao được uy tín về chất lượng giống đối với thị trường tiêu thụ.
- Công tác tổ chức quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống đang từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu sản xuất giống thủy sản theo quy mô công nghiệp, chuyên môn hoá;
b) Khó khăn, tồn tại:
- Một số chính sách về phát triển giống thủy sản trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Một số tiêu chuẩn ngành về các đối tượng nuôi mới (ốc Hương, Tu Hài, các loài cá biển), các tiêu chí đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất giống (GAP, GlobGap, VietGap…) đến nay chưa được ban hành.
- Các nghiên cứu về phòng, trị bệnh trong quá trình sản xuất giống mới chưa được nghiên cứu đầy đủ, các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất giống chậm được chuyển giao, hầu hết các cơ sở sản xuất theo quy trình cũ hoặc tự mày mò cải tiến quy trình sản xuất riêng của cơ sở và xem là bí quyết riêng, không phổ biến, nhân rộng.
- Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, như thiếu hệ thống xử lý nước thải, hệ thống quan trắc môi trường phục vụ sản xuất giống thủy sản; việc xả thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý xảy ra thường xuyên tại các khu sản xuất tập trung làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước.
- Mặc dù nghề sản xuất tôm giống ở Ninh Thuận đã phát triển khá lâu, nhưng vẫn chưa xây dựng được thương hiệu, tồn tại 80% cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ, năng lực đầu tư vốn, công nghệ hạn chế; tình trạng chuyển nhượng cơ sở sản xuất giống diễn ra phức tạp, bên cạnh đó một số cơ sở tự chuyển đổi đối tượng sản xuất nhưng chưa được kiểm tra điều kiện sản xuất, … gây khó khăn trong công tác quản lý của cơ quan chức năng.
- Thị trường tiêu thụ giống hải đặc sản như ốc hương, tu hài, cá chẽm, ... còn hẹp và khó dự đoán nên đến nay vẫn chưa thể phát triển mạnh và bền vững.
- Nguồn cung tôm sú bố mẹ và ốc hương bố mẹ phụ thuộc vào nguồn khai thác tự nhiên khó kiểm soát được chất lượng, dịch bệnh và bị động về nguồn cung, giá cả gây khó khăn cho các cơ sở sản xuất.
Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại:
- Nguyên nhân khách quan: trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai xảy ra nhiều, chất lượng nguồn nước biến đổi, gây bất lợi cho hoạt động sản xuất.
- Nguyên nhân chủ quan: công tác quy hoạch chậm so với nhu cầu phát triển thực tiễn; thiếu quy hoạch chi tiết phân vùng cho từng đối tượng sản xuất thích hợp; đầu tư cho sản xuất giống thủy sản chưa tương xứng với thành quả sản xuất giống thủy sản mang lại; việc kiểm soát môi trường chưa đồng bộ và toàn diện; công tác quản lý sử dụng đất chưa chặt chẽ gây phá vỡ quy hoạch; công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân chưa được thường xuyên, liên tục; nhận thức và hành động chấp hành pháp luật của người sản xuất còn hạn chế.
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT GIỐNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. Một số dự báo về phát triển giống thủy sản đến năm 2020
- Những thành tựu về những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thời gian gần đây là những tiền đề rất quan trọng tạo điều kiện cho ngành sản xuất giống thủy sản phát triển như: công nghệ gen, công nghệ lai tạo, công nghệ di truyền phân tử, công nghệ sinh học, ... Một số thành công trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất các giống loài thủy sản nhân tạo gần đây ở Việt Nam và trên thế giới đã cho phép sản xuất đại trà nhiều giống loài thủy sản có giá trị đáp ứng nhu cầu nuôi ngày càng đa dạng.
- Một số công nghệ trong các lĩnh vực khác như: sản xuất thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học, ... phát triển đã hỗ trợ tích cực cho sản xuất giống phát triển.
- Trong tương lai nhu cầu con người về nguồn đạm trong thức ăn từ các loại thủy sản là rất cao, đồng thời nhu cầu cho chế biến xuất khẩu từ các loài nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao trên thị trường thế giới luôn ngày càng tăng; phát triển nuôi trồng thủy sản để đáp ứng các nhu cầu trên là con đường mà nhiều quốc gia lựa chọn, trong đó có Việt Nam.
- Theo tính toán với tốc độ tăng trưởng về diện tích và sản lượng thủy sản đến năm 2020 thì nhu cầu giống thủy sản là rất lớn, theo đó chỉ tính riêng cho 3 nhóm đối tượng nuôi chủ lực thì lượng giống cần qua các thời kỳ là:
STT |
Giống thủy sản |
Đơn vị |
Nhu cầu giống cả nước |
Nguồn Tổng cục Thủy sản |
|
2015 |
2020 |
||||
1 |
Tôm nước lợ |
tỷ con |
50 |
65 |
|
2 |
Nhuyễn thể |
tỷ con |
25 |
40 |
|
3 |
Cá biển |
triệu con |
115 |
150 |
Trong đó xác định rõ đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 100% giống thủy sản cho nhu cầu nuôi, 70% giống các đối tượng nuôi chủ lực là giống sạch bệnh; đến năm 2020 bảo đảm 100% giống các đối tượng nuôi chủ lực là giống chất lượng cao, sạch bệnh.
Tuy nhiên, trong sản xuất giống thủy sản chịu tác động lớn bởi các hoạt động dân sinh, kinh tế như: du lịch, công nghiệp, nước thải sinh hoạt, ... Sự hoạt động của các ngành kinh tế nói trên đã gây những biến đổi môi trường theo chiều không thuận lợi, có nguy cơ bị ô nhiễm môi trường, dịch bệnh có cơ hội phát triển.
- Phát triển sản xuất giống thủy sản trên cơ sở những lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường nguồn nước tỉnh Ninh Thuận, đồng thời phát triển phải theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm có hiệu quả; phấn đấu đưa Ninh Thuận trở thành một trong những trung tâm sản xuất giống thủy sản lớn của cả nước.
- Phát triển giống thủy sản theo hướng đa dạng các đối tượng đáp ứng nhu cầu nuôi đa dạng trong cả nước, trong đó tập trung sản xuất các đối tượng chủ lực, có lợi thế cạnh tranh và có thị trường tiêu thụ lớn như: tôm sú, tôm chân trắng, tôm bạc thẻ, các loài nhuyễn thể và một số loài cá biển có giá trị kinh tế.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống quy mô lớn đáp ứng các tiêu chí hiện đại trong nước và quốc tế nhằm phát triển và bảo đảm uy tín chất lượng giống thủy sản Ninh Thuận.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất đa dạng các đối tượng giống thủy sản; đầu tư nghiên cứu, phát triển các đối tượng chủ lực có ưu thế của địa phương và khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
- Tăng cường nâng cao năng lực công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng, tiếp nhận công nghệ về giống mới để chọn tạo ra giống có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nuôi ngày càng cao trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống và dịch bệnh nhằm bảo đảm khả năng quản lý Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh giống thủy sản, đồng thời bảo đảm chất lượng giống thủy sản Ninh Thuận trên thị trường tiêu thụ.
- Phát triển giống phải đi đôi với việc bảo tồn, tái tạo nguồn lợi thủy sản quý hiếm ở địa phương.
a) Mục tiêu đến năm 2015:
- Sản lượng con giống: 12,21 tỷ con; bao gồm: 11,5 tỷ con tôm giống (7,5 tỷ tôm chân trắng và 4 tỷ tôm sú) sạch bệnh, chất lượng cao; giáp xác khác (cua, ghẹ, tôm càng xanh, …) 0,1 tỷ con; giống nhuyễn thể (ốc hương, tu hài, …) 0,5 tỷ con; các giống loài cá biển 0,01 tỷ con; các giống cá nước ngọt 0,1 triệu con.
- Đối với cơ sở sản xuất giống: có 20% cơ sở giống đáp ứng tiêu chí VietGAP, trong đó có 5% cơ sở đạt tiêu chuẩn GlobalGap hoặc ACC; có ít nhất 03 doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao;
b) Mục tiêu đến năm 2020:
- Sản lượng con giống: 18,2 tỷ con; bao gồm: 17 tỷ con tôm giống (12 tỷ tôm chân trắng và 5 tỷ tôm sú) sạch bệnh, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nuôi trong cả nước; giáp xác khác (cua, ghẹ, tôm càng xanh, …) 0,2 tỷ con; giống nhuyễn thể (ốc hương, tu hài, …) 0,7 tỷ con; các giống loài cá biển 0,02 tỷ con; các giống cá nước ngọt: 0,28 tỷ con.
- Đối với cơ sở sản xuất giống: có 40% cơ sở giống đáp ứng tiêu chí VietGAP, trong đó có 10% cơ sở đạt tiêu chuẩn GlobalGap hoặc ACC; có ít nhất 10 doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao.
1. Hoàn thành và triển khai có hiệu quả quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
2. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và kiểm định giống tập trung Nhơn Hải, huyện Ninh Hải.
3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng (đầu tư hệ thống xử lý nước thải) vùng sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung An Hải, huyện Ninh Phước.
4. Xây dựng hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh và quản lý giám sát môi trường các vùng sản xuất giống tập trung.
5. Tổ chức lại và nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan đầu mối về tiếp nhận, chuyển giao các quy trình công nghệ mới trong sản xuất, đào tạo kỹ thuật viên cho các cơ sở sản xuất.
6. Tổ chức lại sản xuất theo hướng hình thành các hình thức liên kết, hợp tác để nâng cao năng lực tài chính, đầu tư khoa học công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh, xây dựng thương hiệu tôm giống Ninh Thuận.
II. Các chương trình, dự án ưu tiên giai đoạn 2011 - 2020 để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
1. Nhóm dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
a) Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung Nhơn Hải, huyện Ninh Hải: đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất (kè biển, đường giao thông, hệ thống thoát nước mặt và nhà quản lý) đáp ứng yêu cầu sản xuất nhằm thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển, đa dạng hoá các đối tượng giống thủy sản, đáp ứng nhu cầu con giống ngày càng tăng về số lượng và chất lượng; quy mô toàn vùng dự án 158ha, trong đó diện tích đầu tư các công trình hạ tầng khoảng 7,37ha.
Nguồn vốn: vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư cơ sở hạ tầng và vốn tự có của các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở sản xuất;
b) Dự án đầu tư nâng cấp vùng sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung An Hải, huyện Ninh Phước: đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải cho sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung An Hải, nhằm hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vốn, khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nguồn vốn: Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Nhóm dự án tổ chức lại và nâng cao năng lực sản xuất
a) Dự án nâng cao năng lực các phòng xét nghiệm phục vụ sản xuất giống thủy sản: nâng cấp các phòng xét nghiệm hiện có, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu xét nghiệm các loại bệnh nguy hiểm; nâng cao năng lực kiểm tra, xét nghiệm bệnh trên các đối tượng giống thủy sản cho tất cả các phòng xét nghiệm hiện có nhằm phục vụ cho nhu cầu người nuôi về giống chất lượng cao và sạch bệnh, đồng thời bảo đảm uy tín chất lượng giống Ninh Thuận.
Nguồn vốn: ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác;
b) Dự án đầu tư hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh và quản lý giám sát môi trường các vùng sản xuất giống tập trung: xây dựng hệ thống quan trắc tự động tại các khu vực nuôi trọng điểm của tỉnh nhằm nâng cao khả năng dự báo về môi trường, dịch bệnh nhằm hỗ trợ cho các cơ sở chủ động kiểm soát tốt môi trường và tăng khả năng phòng chống dịch bệnh trong sản xuất.
Nguồn vốn: ngân sách tỉnh và các chương trình, dự án của Trung ương;
c) Dự án đầu tư xây dựng trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản: xây dựng trại thực nghiệm phục vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển giống thủy sản các loại.
Nguồn vốn: Chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao và phổ biến nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến đáp ứng các tiêu chí Gap, VietGap, GlobalGap, ...
Mục tiêu: hình thành các cơ sở sản xuất giống thủy sản đáp ứng các tiêu chuẩn hiện đại trong sản xuất và bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao sản lượng, bảo đảm giống sạch bệnh, chất lượng cao phục vụ nhu cầu nuôi trong cả nước, giữ vững uy tín về chất lượng giống thủy sản của Ninh Thuận.
Quy mô: xây dựng các mô hình áp dụng GAqP nhằm mục đích hướng dẫn, tuyên truyền các cơ sở về lợi ích và phương pháp thực hiện GAqP.
Nguồn vốn: ngân sách tỉnh, tranh thủ nguồn vốn của các dự án thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vốn tự có của các doanh nghiệp;
e) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở sản xuất giống thủy sản nhỏ lẻ, manh mún theo hướng hình thành các cơ sở sản xuất lớn nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Mục tiêu: hình thành các cơ sở sản xuất giống thủy sản quy mô lớn tại vùng sản xuất giống tập trung An Hải, Nhơn Hải có đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật đáp ứng các tiêu chí hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Nguồn vốn: tự có của các cơ sở sản xuất.
3. Dự án đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về giống thủy sản cho cán bộ nghiên cứu, quản lý, kỹ thuật viên và công nhân sản xuất giống thủy sản tại Ninh Thuận và khu vực.
Mục tiêu: hình thành đội ngũ khoa học kỹ thuật có đủ năng lực quản lý, nghiên cứu các vấn đề khoa học về giống và những nhà sản xuất giống có kiến thức khoa học, trình độ chuyên môn, tay nghề cao.
Quy mô: tất cả đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, nghiên cứu; công nhân kỹ thuật các cơ sở sản xuất trong và ngoài tỉnh; học trong nước và nước ngoài nếu cần thiết.
Nguồn vốn: ngân sách tỉnh, tranh thủ các dự án của Trung ương, nguồn vốn tự có của các cơ sở.
Nguồn vốn: vốn khoa học của tỉnh và sự hỗ trợ của các viện, trường, ...
5. Các dự án liên quan đến sản xuất giống thủy sản kêu gọi đầu tư
- Dự án nghiên cứu và sản xuất giống tôm sú bố mẹ chất lượng cao;
- Dự án nghiên cứu gia hoá cung ứng giống tôm thẻ chân trắng bố mẹ chất lượng cao;
- Các dự án đầu tư phát triển giống cá biển, nhuyễn thể;
- Dự án đầu tư phòng thử nghiệm thủy sản đạt tiêu chuẩn quốc tế;
- Dự án áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng tôm sú giống;
- Dự án hỗ trợ thực hiện sản xuất giống thủy sản theo quy trình sản xuất tốt GAqP;
- Dự án thu gom, xử lý hiệu quả nước thải khu sản xuất giống thủy sản tập trung.
II. Nhu cầu vốn đầu tư và phân bổ nguồn vốn
STT |
Dự án, chương trình |
Nhu cầu vốn (tỷ đồng) |
Tổng |
|
2011-2015 |
2016-2020 |
|||
I |
Nhóm dự án đầu tư cơ sở hạ tầng |
240 |
0 |
240 |
1 |
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống thủy sản tập trung Nhơn Hải |
230 |
|
230 |
2 |
Dự án đầu tư nâng cấp vùng sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung An Hải, huyện Ninh Phước. |
10 |
- |
10 |
II |
Nhóm dự án tổ chức lại và nâng cao năng lực sản xuất |
83 |
21 |
104 |
3 |
Dự án nâng cao năng lực các phòng xét nghiệm phục vụ sản xuất giống thủy sản |
10 |
5 |
15 |
4 |
Dự án đầu tư hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh và quản lý giám sát môi trường các vùng sản xuất giống tập trung |
5 |
5 |
10 |
5 |
Dự án đầu tư xây dựng Trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản. |
65 |
10 |
75 |
6 |
Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao và phổ biến nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến đáp ứng các tiêu chí Gap, VietGap, GlobalGap, ... |
2 |
1 |
3 |
7 |
Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở sản xuất giống thủy sản nhỏ lẻ, manh mún theo hướng hình thành các cơ sở sản xuất lớn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ |
1 |
|
1 |
III |
Nhóm dự án đào tạo nguồn nhân lực |
2 |
2 |
4 |
8 |
Dự án đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về giống thủy sản cho cán bộ nghiên cứu, quản lý, kỹ thuật viên và công nhân sản xuất giống thủy sản tại Ninh Thuận và khu vực |
2 |
2 |
4 |
IV |
Nhóm các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, hỗ trợ xây dựng thương hiệu tôm giống Ninh Thuận |
6 |
10 |
16 |
V |
Nhóm dự án kêu gọi đầu tư |
50 |
50 |
100 |
|
Tổng nhu cầu vốn |
381 |
83 |
464 |
a) Vốn ngân sách Nhà nước chiếm 60%;
b) Vốn vay tín dụng chiếm 10%;
c) Vốn tự có và vốn huy động của các tổ chức, cá nhân chiếm 30%.
- Sắp xếp tổ chức lại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, manh mún theo các mô hình sản xuất giống thủy sản tập trung quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất; ưu tiên các dự án quy mô lớn của các doanh nghiệp có năng lực đầu tư về tài chính và khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực gia hoá, sản xuất giống thủy sản bố mẹ các loại;
- Củng cố và phát huy sự tham gia của các tổ chức xã hội như: Hội nghề cá, Hiệp hội giống thủy sản, Chi hội sản xuất giống thủy sản, câu lạc bộ ngành nghề sản xuất giống, ... để bảo vệ quyền lợi và giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tăng cường sự giám sát tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước, góp phần hỗ trợ công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác nghiên cứu và xét nghiệm bệnh đối với các giống loài thủy sản, nhằm từng bước xã hội hoá công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và xét nghiệm trong lĩnh vực giống thủy sản.
3. Đầu tư khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực:
- Sử dụng nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học của tỉnh để thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất giống thủy sản; lựa chọn để nhập hoặc tiếp nhận các công nghệ sản xuất các giống loài thủy sản mang tính ưu thế ở địa phương để nhân rộng cho các cơ sở sản xuất; trong đó chú ý các công nghệ mang tính đột phá phục vụ chủ yếu cho sản xuất như: công nghệ tạo nguồn tôm bố mẹ sạch bệnh (tôm sú và tôm chân trắng), công nghệ sản xuất các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong giải quyết các vấn đề dịch bệnh, xử lý môi trường, ...
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại, xây dựng hoàn chỉnh một số phòng xét nghiệm theo tiêu chuẩn thuộc các đơn vị chức năng nhằm tăng năng lực kiểm tra, xét nghiệm bệnh tôm phục vụ nhu cầu người nuôi bảo đảm chất lượng và củng cố uy tín về chất lượng giống của Ninh Thuận trên thị trường;
- Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao trong lĩnh vực sản xuất giống; phối hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học đào tạo chuyên ngành nuôi trồng thủy sản trong và ngoài nước để đào tạo và đào tạo lại nhằm hình thành đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao, đáp ứng cho công tác nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao khoa học công nghệ về giống;
- Xã hội hoá công tác nghiên cứu phục vụ phát triển sản xuất giống thủy sản, khuyến khích các thành phần kinh tế nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ hiện đại;
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất của Trung tâm Giống hải sản cấp I Ninh Thuận tại An Hải; bổ sung thêm máy móc, thiết bị tiên tiến và hiện đại hoá các phòng thí nghiệm để tăng cường năng lực nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới về giống, đồng thời đầu tư mới trại thực nghiệm giống thủy sản nước ngọt trực thuộc Trung tâm Giống hải sản cấp I Ninh Thuận để làm nhiệm vụ phát triển nghề nuôi cá nước ngọt, lợ trên địa bàn tỉnh;
- Hàng năm bố trí kinh phí ngân sách thực hiện chương trình tái tạo và phục hồi các giống thủy sản quý hiếm như sò huyết, móng tay, cá ngựa, rong biển, tôm sú, ốc hương, ...
4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực sản xuất giống đang còn thiếu hoặc chưa ban hành, nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất giống, từng bước đưa các cơ sở sản xuất giống tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện sản xuất, bảo đảm chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế;
- Tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm tra chất lượng giống thủy sản, kiểm tra giám sát môi trường, dịch bệnh, ... bảo đảm các hoạt động sản xuất và kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh đúng pháp luật, giữ vững uy tín thương hiệu giống thủy sản Ninh Thuận trên thị trường tiêu thụ cả nước;
- Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về các cơ sở sản xuất giống thủy sản giúp cho công tác quản lý được thuận lợi và hiệu quả; công khai hoá các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực sản xuất giống;
- Tăng cường công tác dự báo thời tiết, tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ giúp cho các cơ sở chủ động trong kế hoạch sản xuất hàng năm.
5. Các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển và hỗ trợ sản xuất:
- Ban hành các cơ chế chính sách (đất đai, mặt bằng sản xuất, thuế, ...) nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư trong lĩnh vực sản xuất giống; có chính sách ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư áp dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, bảo vệ môi trường;
- Đầu tư bằng nguồn vốn khoa học công nghệ hỗ trợ Hiệp hội giống thủy sản xây dựng thương hiệu tôm giống Ninh Thuận để khẳng định và duy trì chất lượng tôm giống của tỉnh.
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương: tranh thủ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về nuôi trồng thủy sản của Chính phủ;
- Vốn ngân sách tỉnh: lồng ghép các nguồn vốn nghiên cứu khoa học, vốn sự nghiệp, ... của tỉnh;
- Huy động nguồn vốn tự có, vốn vay ngân hàng của các cơ sở, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư mở rộng, nâng cao công nghệ sản xuất, sử dụng chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đối với các dự án trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về công tác quản lý giống thủy sản trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành chức năng xây dựng thương hiệu tập thể tôm giống Ninh Thuận;
- Chủ động lập các dự án theo phân kỳ đầu tư để tranh thủ các nguồn vốn của Chính phủ triển khai thực hiện; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn củng cố lại tổ chức bộ máy quản lý giống thủy sản để công tác quản lý giống thủy sản thuận lợi, đạt kết quả cao hơn;
- Tiến hành sơ kết, tổng kết hàng năm, kịp thời đề xuất giải quyết các vướng mắc và giải pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất giống thủy sản, đồng thời tổng kết nhân rộng các điển hình sản xuất giỏi, có công trong việc lưu giữ, nhân giống, bảo vệ nguồn lợi giống thủy sản.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: căn cứ vào định hướng phát triển chung về khoa học công nghệ của tỉnh và nhiệm vụ thực hiện phát triển sản xuất giống thủy sản, hàng năm bố trí nguồn vốn khoa học phù hợp để thực hiện các chương trình, dự án, đề tài phát triển sản xuất giống trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra trong đề án này.
6. Các tổ chức ngân hàng và tín dụng: có chính sách cho vay ưu đãi để phát triển sản xuất giống thủy sản; nghiên cứu đề xuất việc bổ sung danh mục được hưởng cơ chế lãi suất tín dụng đầu tư Nhà nước theo Quyết định 332/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020; tiếp tục nghiên cứu tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về điều kiện vay và thủ tục giải ngân tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng.
Ninh Thuận là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, khí hậu và tiềm năng để phát triển sản xuất giống thủy sản, đặc biệt là giống mặn, lợ. Thực tế trong những năm qua sản xuất giống Ninh Thuận không ngừng được phát triển cả về chất và về lượng, đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển nghề nuôi thủy sản của cả nước nói chung và cho tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và định hướng phát triển giống thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 khẳng định tiếp tục xây dựng Ninh Thuận trở thành một trong những trung tâm sản xuất giống thủy sản lớn của cả nước đáp ứng nhu cầu phát triển nuôi thủy sản cho cả khu vực và các tỉnh có nghề nuôi lớn.
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2019 về điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 28/03/2019
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2018 về thay đổi thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 05/03/2011
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 22/07/2010
Thông tư 41/2010/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Trương Tấn Viên giữ chức Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 2194/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Nghị định 119/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y Ban hành: 28/11/2008 | Cập nhật: 03/12/2008
Quyết định 85/2008/QĐ-BNN về quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản Ban hành: 06/08/2008 | Cập nhật: 15/08/2008
Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho 19 cá nhân thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 11/2006/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 10/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y Ban hành: 15/03/2005 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 1222/2002/QĐ-TTg thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Kim Hoa, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 332/QĐ-TTg về phê duyệt Dự án VIE/01/G35 - Bảo tồn tại chỗ một số nhóm cây trồng bản địa và họ hàng hoang dại của chúng tại Việt Nam do GEF/UNDP tài trợ Ban hành: 07/05/2002 | Cập nhật: 03/04/2013