Quyết định 639/2008/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2008 -2015 và định hướng đến 2020
Số hiệu: | 639/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 05/03/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 639 /2008/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 05 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 182/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 331/SGD&ĐT-GDMN ngày 04/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt chú trọng đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo; đa dạng hoá các phương thức chăm sóc - giáo dục trẻ; bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên mầm non theo quy định. Phấn đấu đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp, tăng tỷ lệ trẻ em đạt chuẩn phát triển, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; đến năm 2015 nhanh chóng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 0 - 5 tuổi trên cơ sở xây dựng một đội ngũ giáo viên giỏi, tâm huyết với nghề và một hệ thống trường, lớp, trang thiết bị được cải thiện đồng bộ, hoàn chỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng thực tiễn đổi mới giáo dục mầm non; bố trí đủ chỉ tiêu biên chế cho giáo dục mầm non theo quy định hiện hành của Nhà nước. Phấn đấu có 98% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 28% đạt trình độ trên chuẩn vào năm 2010; đến 2015 có 100% đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 35% đạt trình độ trên chuẩn; đến 2020 có 60% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn, trong đó từ 1 - 2% trình độ thạc sĩ.
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các bậc phụ huynh; nâng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà, nhóm trẻ từ 16% năm 2007 lên 18% năm 2010, đạt 22% vào năm 2015 và 27% vào năm 2020; trẻ 3 - 5 tuổi đến lớp mẫu giáo từ 70% năm 2007 lên 72% năm 2010, đạt 77% vào năm 2015 và 82% vào năm 2020; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo từ 97,5% năm 2007 lên 99 – 100% từ năm 2010 trở đi.
- Nâng tỷ lệ các cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia từ 4,6% năm 2007 lên 12% vào năm 2010, 42% vào năm 2015 và 64% vào năm 2020.
- Củng cố và hoàn thiện các cơ sở giáo dục mầm non, ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản xoá phòng học tạm trong các cơ sở giáo dục mầm non; đến năm 2012: 100% xã đặc biệt khó khăn đều có trường mầm non và đủ phòng học cho trẻ mầm non tại thôn, khe, bản; đến năm 2015: 100% trường, lớp mầm non đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các cơ sở giáo dục mầm non từ 11% năm 2007 xuống dưới 10% vào năm 2010, dưới 7% năm 2015 và dưới 4% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em đạt chuẩn phát triển từ 70% năm 2007 lên 85% vào năm 2010, 97% năm 2015 và 99% vào năm 2020. Đảm bảo các điều kiện để 70% trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non được bán trú tại trường vào năm 2010, 80% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ cha mẹ có con ở lứa tuổi mầm non được cung cấp và áp dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 70% năm 2007 lên 80% vào năm 2010, 90% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh công tác thông tin - tuyên truyền về giáo dục mầm non:
- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình và toàn xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong chiến lược phát triển nguồn lực con người.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin - truyền thông đến gia đình, cộng đồng về giáo dục mầm non và những kiến thức chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, cơ quan quản lý nhà nước và các cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin - truyền thông về giáo dục mầm non.
2. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non:
- Chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ đối với giáo dục mầm non nêu trong Quyết định số 1702/2006/QĐ-UBND ngày 19/6/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010. Nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo giáo viên mầm non theo hướng liên thông giữa các chương trình đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn đổi mới giáo dục mầm non và nhu cầu xã hội; chú trọng việc tuyển sinh và đào tạo giáo viên mầm non theo địa chỉ phục vụ nhu cầu giáo viên tại chỗ và dạy tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số.
- Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non, đảm bảo 100% cán bộ quản lý trường mầm non và cán bộ phụ trách giáo dục mầm non các cấp được bồi dưỡng quản lý nhà nước hoặc quản lý chuyên ngành.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thu hút các chương trình, dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục mầm non, nâng cao năng lực quản lý và bồi dưỡng giáo viên.
3. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non:
- Chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục mầm non mới theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc - giáo dục trẻ theo chủ điểm, tổ chức các hoạt động cho trẻ; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ trẻ.
- Cải tiến cách theo dõi, đánh giá chất lượng phát triển của trẻ đảm bảo tính khách quan và toàn diện, phù hợp với giáo dục mầm non.
- Tăng cường cung cấp và sử dụng thiết bị, đồ chơi phục vụ đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non; khuyến khích tự làm đồ dùng dạy học. Động viên các chủ nhóm, lớp đầu tư cải tạo phòng, lớp, mua sắm trang thiết bị, đồ chơi nhằm thực hiện chương trình mới theo quy định.
- Chú trọng việc triển khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đối với các cơ sở giáo dục mầm non:
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực xã hội để xây dựng và hoàn thiện mạng lưới trường, lớp mầm non, chuẩn bị đủ các điều kiện về cơ sở vật chất theo hướng phù hợp với quy hoạch, quy mô phát triển và nhu cầu thực tiễn của từng địa phương; duy trì và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo; khuyến khích phát triển các trường mầm non ngoài công lập, nhóm lớp mầm non tư thục, các cơ sở mầm non gắn với đơn vị sản xuất - kinh doanh, đơn vị sự nghiệp.
- Thực hiện việc chuyển dần các cơ sở giáo dục mầm non công lập, bán công ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển sang loại hình dân lập, tư thục theo quy định với sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước (trước mắt, khi chưa có hướng dẫn của Chính phủ, các chính sách hỗ trợ chuyển đổi loại hình thực hiện theo Văn bản số 3690/UBND-VX1 ngày 20/8/2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục).
- Ưu tiên dành quỹ đất hợp lý cho trường mầm non để hạn chế tình trạng phải chi phí lớn cho công tác san nền, đền bù giải phóng mặt bằng, diện tích đất đảm bảo đạt 20m2/trẻ, phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia theo Quyết định số 3488/2006/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Từ nay đến năm 2012 tập trung kinh phí xây dựng trường mầm non ở 30 xã đặc biệt khó khăn, đảm bảo mỗi xã có một trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất và có đủ lớp học tới thôn, khe, bản cho trẻ mầm non với quy mô phù hợp; cải tạo, nâng cấp phòng học cũ của những điểm trường tiểu học vừa được đầu tư theo dự án tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn để chuyển thành phòng học mầm non. Phấn đấu đến hết năm 2015 xây dựng hoàn chỉnh 83 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác quản lý và bộ đồ dùng học tập, bộ đồ chơi phục vụ đổi mới giáo dục mầm non, giúp trẻ tiếp cận và làm quen với tin học, ngoại ngữ.
5. Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện tốt các chế độ, chính sách, đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục mầm non:
- Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, nhất là đối với các trường, nhóm, lớp mầm non ngoài công lập trong việc cấp phép hoạt động, chỉ đạo chuyên môn, kiểm tra, hướng dẫn và sử lý vi phạm.
- Tiếp tục thực hiện các văn bản của nhà nước về các chính sách phát triển giáo dục mầm non để xây dựng, hoàn thiện và bổ sung chính sách đối với giáo viên mầm non, đặc biệt là giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, miền núi, hải đảo; thực hiện đúng các chế độ, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; triển khai tích cực Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế nhằm tinh giản biên chế đối với đội ngũ giáo viên ở vùng thuận lợi để dành chỉ tiêu biên chế cho vùng khó khăn.
- Thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước chi cho cơ sở giáo dục mầm non công lập theo hướng tính định mức theo số trẻ em trong độ tuổi mầm non trên địa bàn ra lớp. Bố trí kinh phí chi thường xuyên cho giáo dục mầm non tối thiểu bằng 10% tổng kinh phí chi thường xuyên cho toàn ngành giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ, Quyết định số 3334/QĐ-UBND ngày 30/8/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo sự bình đẳng giữa các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập
III. Kinh phí khái toán và nguồn vốn
1. Tổng kinh phí: Đến năm 2015 là 351 tỷ đồng, trong đó: đầu tư xây dựng cơ bản 336 tỷ đồng, trang thiết bị và đào tạo 25 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn:
- Ngân sách nhà nước 204 tỷ đồng, gồm các nguồn vốn lồng ghép các chương trình 120, 135, chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn vay hỗ trợ phát triển, ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, ngân sách huyện theo Quyết định số 3216/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2010.
- Nguồn huy động xã hội hoá 147 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai đề án, phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban Nhân dân các địa phương thuộc tỉnh và các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành Trung ương để triển khai các yêu cầu và nội dung của đề án; tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các mục tiêu của đề án, hàng năm có đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đề án, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện đề án báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng phương án huy động nguồn lực xã hội hoá để tăng cường đầu tư cho công tác phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn; chủ động quy hoạch quỹ đất, giải phóng mặt bằng, lập dự án chi tiết cho từng công trình theo đúng quy định hiện hành và thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổ chức xây dựng các hạng mục đầu tư trong đề án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu vốn, cân đối các nguồn lực đầu tư; hàng năm ngoài ngân sách trung ương hỗ trợ, ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn khác trong đầu tư phát triển và bố trí kinh phí đào tạo, kinh phí chi thường xuyên cho việc thực hiện đề án.
- Sở Xây dựng phối hợp với các địa phương ưu tiên giành quỹ đất hợp lý cho việc xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non. Thẩm định thiết kế mẫu nhà lớp học, trường học ban hành theo chương trình kiên cố hoá trường lớp học cho các địa phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện trong việc quy hoạch và cấp quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn.
- Các Sở, ngành: Lao động Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Văn hoá và Thông tin, Y tế căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện đề án đảm bảo đạt mục tiêu, nhiệm vụ và tiến độ đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 4524/2004/QĐ-UB ngày 10/12/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Văn hoá và Thông tin; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 24/08/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2006; dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương và danh mục công trình đầu tư năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về kế hoạch sử dụng đất 5 năm (từ năm 2006 đến năm 2010) định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND ban hành khung mức phí tham quan và phí dự thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông (không chuyên) do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 26/03/2010
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2006 - 2010) của quận 3 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 13/11/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực văn hóa - xã hội Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc cho thôi giữ chức vụ Phó Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân quận 11 khóa IX nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Quyết định 149/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015" Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 28/06/2006
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc thông qua đề án chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính phường Đông Hưng Thuận do Hội đồng nhân dân Quận 12 ban hành Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 1702/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND quy định mức đóng góp của người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND miễn nhiệm thành viên Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về sử dụng số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và thu từ bán tang vật, phương tiện tịch thu của Lực lượng Kiểm lâm tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của HĐND huyện năm 2005 do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008