Quyết định 62/2013/QĐ-UBND Quy định phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 62/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 04/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2013/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 04 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1450/TTr-STTTT ngày 14/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 99/2007/QĐ-UBND ngày 30/8/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy định "Cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP, ĐĂNG PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2013/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy định này quy định về chế độ phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí của UBND tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các cơ quan hành chính nhà nước) và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc là người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (gọi là Người phát ngôn);
2. Cung cấp thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Đăng, phát thông tin: là việc các cơ quan báo chí đưa các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thông qua các tác phẩm báo chí lên các loại hình báo chí như báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử nhằm mục đích phổ biến.
4. Xử lý thông tin: là việc các tổ chức, cá nhân trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái độ, ý kiến đối với nội dung thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
5. "Báo chí" là tên gọi chung đối với các loại hình báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử.
Điều 3. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí gồm:
a) Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Chủ tịch UBND tỉnh là Người phát ngôn của UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công là Người phát ngôn thường xuyên của UBND tỉnh;
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở (hoặc tương đương) phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (uỷ quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
b) Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
- Giám đốc (thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh là Người phát ngôn;
- Giám đốc (thủ trưởng) có thể phân công cho 01 Phó Giám đốc làm Người phát ngôn thường xuyên;
- Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc (thủ trưởng) có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng (hoặc tương đương) phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (uỷ quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
c) Đối với UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã là Người phát ngôn của UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chủ tịch có thể phân công cho 01 Phó Chủ tịch làm Người phát ngôn thường xuyên;
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng (tương đương) phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (uỷ quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
d) Đối với UBND các xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn là Người phát ngôn của UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (uỷ quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể).
2. Người được uỷ quyền tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này không được uỷ quyền tiếp cho người khác.
3. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ E-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan, địa phương mình (UBND cấp huyện có trách nhiệm đăng tải Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ E-mail của Người phát ngôn cấp xã trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện).
4. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (hoặc người được uỷ quyền) thực hiện theo quy định tại Điều 6, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
5. Các cá nhân khác của cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan mình để cung cấp thông tin cho báo chí, không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; Phải trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 4. Cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, bằng hình thức sau:
a) Thường xuyên đăng tải kịp thời, chính xác các thông tin chính thống trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử Nhà nước và Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An;
b) Ba tháng một lần tổ chức họp báo.
c) Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí (trực tiếp hoặc bằng văn bản) tại các kỳ giao ban báo chí hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức.
e) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức họp báo và cung cấp thông tin trong giao ban báo chí theo đúng quy định hiện hành.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của sở, ban, ngành, địa phương mình bằng hình thức sau:
a) Thường xuyên đăng tải thông tin kịp thời, chính xác các thông tin chính thống trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, địa phương mình theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử Nhà nước và Quyết định số 26/2011/QĐ.UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An;
b) Tổ chức họp báo khi được UBND tỉnh yêu cầu hoặc trong trường hợp thấy cần thiết.
c) Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Khi thấy cần thiết, các cơ quan, đơn vị địa phương có thể đăng ký cung cấp thông tin thông qua giao ban báo chí định kỳ hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức.
e) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc tổ chức họp báo và cung cấp thông tin trong giao ban báo chí theo đúng quy định hiện hành.
3. UBND các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 5. Đăng, phát thông tin trên báo chí.
1. Việc đăng, phát thông tin của cơ quan báo chí phải có nội dung phù hợp với định hướng thông tin; phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và không vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật Báo chí.
2. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát đúng nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ, tên Người Phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người Phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn.
3. Khi có văn bản kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin trên báo chí sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì cơ quan báo chí phải đăng phát nguyên văn bản kết luận đó, đồng thời thực hiện việc cải chính, xin lỗi theo luật định. Việc xin lỗi, cải chính, đính chính trên báo chí về các thông tin chưa chính xác do Tổng biên tập, Giám đốc cơ quan báo chí chịu trách nhiệm.
4. Người đứng đầu cơ quan báo chí (Tổng Biên tập, Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản và trước cơ quan quản lý nhà nước về báo chí những nội dung thông tin đăng, phát trên báo được phân công phụ trách.
5. Khi cơ quan báo chí hoạt động đúng Luật Báo chí thì không cá nhân, tổ chức nào được phép ngăn cản việc đăng, phát thông tin trên báo chí.
Điều 6. Xử lý thông tin trên báo chí.
1. Trả lời thông tin trên báo chí:
a) Khi nhận được thông tin do báo chí đăng, phát; hoặc khi có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; hoặc khi có văn bản đề nghị xử lý của Sở Thông tin và Truyền thông về các vấn đề được báo chí đăng, phát thì người đứng đầu các cơ quan, địa phương có liên quan phải khẩn trương tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện pháp giải quyết cho các cơ quan báo chí đã đưa tin; đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông. Thời hạn trả lời theo đúng yêu cầu tại văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, văn bản đề nghị xử lý của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày báo chí đăng, phát.
Nếu các cơ quan, địa phương đã tổ chức kiểm tra, xác minh vấn đề báo nêu nhưng chưa có kết quả (do vấn đề có nhiều tình tiết phức tạp) thì phải báo cáo nêu rõ lý do, biện pháp giải quyết, thời hạn thực hiện cho UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời gửi cơ quan báo chí đã đăng, phát biết.
2. Tiếp thu thông tin của báo chí:
a) Trường hợp báo chí thông tin đúng thì tổ chức, cá nhân được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông tin và có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành; có văn bản báo cáo kết quả xử lý cho UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí đã đăng, phát. Người đứng đầu các cơ quan, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí phản ánh.
b) Trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát; các cơ quan, địa phương được trao đổi bằng văn bản hoặc thông qua đối thoại trực tiếp với cơ quan báo chí để làm rõ quan điểm của mình. Văn bản trả lời của tổ chức, cá nhân phải nêu rõ thông tin nào đúng, thông tin nào sai (có căn cứ kèm theo) đã đăng phát trong tác phẩm báo chí; yêu cầu cải chính hoặc kiến nghị xử lý vi phạm gửi UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí đã đăng phát. Ý kiến trao đổi của các cơ quan, địa phương hoặc cá nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả tác phẩm báo chí và không vi phạm các quy định của pháp luật.
Văn bản trao đổi của các cơ quan, địa phương hoặc cá nhân phải được cơ quan báo chí đăng phát theo quy định tại Điều 2, Chương II, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí.
c) Trường hợp không nhất trí với văn bản trao đổi của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp để làm rõ quan điểm của mình. Sau 3 lần đăng, phát ý kiến trao đổi của tổ chức, cá nhân và cơ quan báo chí mà chưa đạt được kết quả cuối cùng, Sở Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin. Tổ chức, cá nhân không đồng ý với các nội dung đã trao đổi có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ việc theo quy định của pháp luật.
3. Cải chính và xử lý vi phạm:
Trong trường hợp báo chí thông tin sai sự thật, thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí phải thực hiện việc cải chính theo Điều 4, Chương III, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý thông tin trên báo chí:
a) Văn phòng UBND tỉnh: Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, yêu cầu các cơ quan, địa phương cung cấp thông tin, xử lý các vấn đề được báo chí đăng, phát.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Trực tiếp đôn đốc các cơ quan, địa phương thực hiện việc cung cấp thông tin, xử lý các vấn đề được báo chí đăng, phát.
- Yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, địa phương kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản các vấn đề đã được báo chí đăng phát theo quy định tại Điều 4, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
- Theo dõi, kiểm tra việc cung cấp thông tin của các cơ quan, địa phương; đăng, phát thông tin của các cơ quan báo chí; xử lý thông tin do báo chí đăng, phát; kiến nghị UBND tỉnh phê bình các cơ quan, địa phương không thực hiện nghiêm túc việc cung cấp, xử lý thông tin.
- Đánh giá tình hình cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin hàng quý, 6 tháng và hàng năm, tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và phục vụ họp báo do UBND tỉnh tổ chức.
- Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin do báo chí phản ánh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quyền khác liên quan tới cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin theo quy định của Luật Báo chí.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, phê bình các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện cung cấp thông tin, xử lý các vấn đề được báo chí đăng, phát.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí.
1. Cơ quan báo chí có quyền đăng, phát các thông tin và phải chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đã đăng, phát theo quy định của Luật Báo chí; các nội dung tại Bản Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã đăng phát thông tin có trách nhiệm chính trong việc theo dõi các sở, ban, ngành, địa phương tiếp thu thông tin theo quy định của Luật Báo chí, các văn bản quy định hiện hành và của Quy định này.
3. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát ý kiến trao đổi của các tổ chức cá nhân, trừ trường hợp ý kiến đó vi phạm pháp luật, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác giả. Trường hợp không đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất 20 ngày cơ quan báo chí có trách nhiệm trả lời cho tổ chức, cá nhân (tác giả) bằng văn bản hoặc đăng, phát trên báo chí bằng hình thức hộp thư. Nội dung văn bản thông báo nêu rõ lý do cho cơ quan, địa phương và cá nhân liên quan biết đồng thời phải gửi báo cáo bằng văn bản tới Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, quản lý.
4. Thông báo bằng văn bản cho UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin trên báo chí của các sở, ban, ngành, địa phương, đồng thời đề xuất các kiến nghị đảm bảo việc xử lý thông tin trên báo chí có hiệu quả.
1. Thực hiện việc phát ngôn, cung cấp thông tin thường xuyên, định kỳ và trong trường hợp đột xuất, bất thường cho báo chí theo các nội dung tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
2. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh; thực hiện xử lý thông tin theo các nội dung tại Điều 6 của Quy định này.
3. Cung cấp các tư liệu, tài liệu và các nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.
4. Có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra toà án trong trường hợp cơ quan báo chí đăng phát thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín; không đăng, phát nội dung thông tin cải chính, xin lỗi, kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến của các cơ quan, địa phương hoặc cá nhân (mà không có văn bản thông báo lý do không đăng, phát cho tổ chức, cá nhân) hoặc thực hiện việc đăng, phát không đúng quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng tỉnh) căn cứ vào việc thực hiện các nội dung tại Quy định là một trong những tiêu chí để xét thi đua khen thưởng của cá nhân, cơ quan, địa phương hàng năm.
3. Các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc thì gửi kiến nghị, đề xuất (bằng văn bản) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, Chương II, Quy định giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định giá lúa thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế đất ở năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp để cơ giới hóa thu hoạch lúa từ năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng công trình thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định mức giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bãi bỏ việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Ngô Mây, thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2005/QĐ-UBND quy định mức giá đất cho thuê lại trong Khu công nghiệp Tâm Thắng, huyện Cư Jút do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt tên đường tại Khu dân cư mới quy hoạch của thành phố Quy Nhơn năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đối với đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về chương trình thực hiện phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND nâng mức hỗ trợ hàng tháng đối với các chức danh đoàn thể ấp, khu phố và ấp đội, khu đội, công an viên ấp Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 30/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 6 Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 38/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân kèm theo Quyết định 11/2007/QĐ-UBND Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy định bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của ngân sách huyện, thành phố quản lý, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND hỗ trợ công, viên chức, nhân viên hợp đồng và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Đức Trọng theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định cấp, hạng, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 08/2011/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bổ sung, điều chỉnh Quy định cấp Giấy phép xây dựng các công trình kèm theo quyết định 21/2011/QÐ-UBND thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại một số mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính chung cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Nghị định 02/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 99/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 30/11/2007
Quyết định 99/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 30/08/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 99/2007/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2, Mục II Quy định về phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Quyết định 128/2003/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 99/2007/QĐ-UBND về việc kiện toàn, củng cố về tổ chức thanh tra xây dựng quận, huyện và thí điểm thành lập thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 11/10/2007
Quyết định 99/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng huyện Bình Chánh trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/07/2007 | Cập nhật: 11/08/2007
Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi Ban hành: 26/04/2002 | Cập nhật: 10/12/2009