Quyết định 618/QĐ-UBND về Quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông và kênh mương nội đồng năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 618/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành: | 15/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 618/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 3 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Văn bản số 358/CV-LN ngày 24 tháng 02 năm 2016; sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh ủy, ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 67/HĐND ngày 08/3/2016 và ý kiến thống nhất của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các Sở liên quan tại Giao ban UBND tỉnh ngày 14/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định cơ chế hỗ trợ làm đường giao thông, rãnh thoát nước trên các tuyến đường giao thông, kênh mương nội đồng năm 2016 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:
I. Ngân sách tỉnh, Ngân sách huyện, thành phố, thị xã (ngân sách huyện), Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) hỗ trợ 100% xi măng làm đường giao thông nông thôn, rãnh thoát nước trên các tuyến đường giao thông, thủy lợi nội đồng theo cơ chế sau:
1. Đối với công trình đường giao thông
1.1. Đường trục xã, đường phố:
- Đối với xã 30b: Ngân sách tỉnh 85%; ngân sách huyện, xã 15%;
- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách tỉnh 70%; ngân sách huyện, xã 30%.
1.2. Đường trục thôn, xóm, đường ngõ phố
- Đối với các xã 30b (huyện Hương Khê, Vũ Quang): Ngân sách tỉnh 80%, ngân sách huyện, xã 20%;
- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách tỉnh 40%, ngân sách huyện, xã 60%.
1.3. Đường ngõ xóm, đường ngách, hẻm
- Đối với các xã 30b: Ngân sách tỉnh 60%; ngân sách huyện, xã 40%;
- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách tỉnh 30%; ngân sách huyện, xã 70%.
1.4. Đường trục chính nội đồng:
- Đối với các xã 30b: Ngân sách tỉnh 85%; Ngân sách cấp huyện 10%; Ngân sách xã 5%;
- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách tỉnh 70%; Ngân sách huyện 25%; Ngân sách xã 5%.
2. Rãnh thoát nước trên các tuyến đường giao thông
- Đối với các xã 30b:
+ Rãnh thoát nước của đường trục xã: Ngân sách tỉnh 85%, ngân sách huyện, xã 15%.
+ Rãnh thoát nước của đường trục thôn, xóm: Ngân sách tỉnh 70%, ngân sách huyện, xã 30%.
- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại:
+ Rãnh thoát nước của đường trục xã, đường phố: Ngân sách tỉnh 70%, ngân sách huyện xã 30%.
+ Rãnh thoát nước của đường trục thôn, xóm, đường ngõ phố: Ngân sách tỉnh 60%, ngân sách huyện xã 40%.
3. Kênh mương nội đồng
- Đối với các xã 30b: Ngân sách tỉnh 85%; Ngân sách cấp huyện 10%; Ngân sách xã 5%.
- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách tỉnh 70%; NS huyện 25%; Ngân sách xã 5%.
4. Đối với đường vào các khu sản xuất tập trung theo tiêu chí quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của UBND tỉnh (trừ các đường dự án được phân bổ hỗ trợ đầu tư từ nguồn dự toán hạ tầng sản xuất của tỉnh hàng năm): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.
5. Đối với phần ngân sách huyện, xã đảm bảo theo quy định tại mục 1.1, 1.2, 1.3 và mục 2 của Khoản I Điều này: Giao UBND các huyện, thành phố, thị xã tùy theo khả năng ngân sách, quyết định cơ chế hỗ trợ của từng cấp cho phù hợp.
6. Ngoài nguồn ngân sách các cấp hỗ trợ 100% xi măng theo quy định tại mục 1, 2, 3, 4 của Khoản I Điều này, các huyện, thị xã, thành phố tùy theo khả năng và tình hình thực tế có thể hỗ trợ thêm các loại vật tư, chi phí khác nhưng không được vượt mức quy định về hỗ trợ từ NSNN quy định tại Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh và các quy định khác.
II. Hỗ trợ kinh phí chỉ đạo, quản lý
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Tài chính, Xây dựng và các ngành liên quan thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra định kỳ, quyết toán, sơ tổng kết,...v.v. Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành, giao Sở Tài chính xem xét, thẩm định trình UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ;
- Ngân sách cấp huyện, xã hỗ trợ cho các phòng, ban, đơn vị liên quan thuộc phạm vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
IV. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách tỉnh, vay tín dụng ưu đãi năm 2016.
- Ngân sách các cấp Huyện, xã.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch làm giao thông và kế hoạch làm kênh mương nội đồng năm 2016 trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định để triển khai thực hiện.
2. Sở Xây dựng:
Kiểm tra, soát xét, điều chỉnh văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ đầu tư xây dựng đường giao thông, kênh mương nội đồng theo cơ chế hỗ trợ của UBND tỉnh nhằm giải quyết các tồn tại, vướng mắc để các địa phương tổ chức thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra chất lượng vật tư, công trình, nếu phát hiện sai phạm phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở ngành liên quan hướng dẫn thực hiện cơ chế hỗ trợ, thanh quyết toán kinh phí mua xi măng năm 2016 theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn đơn vị cung ứng xi măng năm 2016;
- Trên cơ sở Quyết định, chủ trương của UBND tỉnh, ký hợp đồng nguyên tắc với các đơn vị cung ứng đối với các nội dung: Chủng loại xi măng PCB 40; giá cả, phương thức thanh toán, cách thức giao nhận và các nội dung khác có liên quan;
- Thanh toán kinh phí mua xi măng đối với giá trị khối lượng xi măng do ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã đảm bảo; phương thức thanh toán kinh phí đối với đơn vị cung ứng: Hàng quý, thanh toán tiền mua xi măng bằng mức 70% giá trị xi măng thực cung ứng theo giao nhận hóa đơn, hồ sơ giữa đơn vị cung ứng xi măng với Sở Tài chính; đến quý I/2017, sau khi đơn vị cung ứng xi măng đã giao đủ hồ sơ giao nhận xi măng, hóa đơn GTGT và các hồ sơ liên quan khác, Sở Tài chính sẽ thanh toán hết giá trị xi măng thực cung ứng đến hết ngày 31/12/2016 (trong phạm vi Hợp đồng đã ký).
- Tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn để thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra thường xuyên việc sử dụng nguồn kinh phí của các huyện, thành phố, thị xã, của các xã, phường, thị trấn báo cáo kịp thời các tồn tại, vướng mắc, đề xuất giải pháp xử lý cho UBND tỉnh;
- Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục về nghiệm thu, thanh quyết toán đúng quy định hiện hành (hoàn thành đến đâu phải thực hiện công tác nghiệm thu, thanh, quyết toán đến đó).
4. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chịu trách nhiệm giao chỉ tiêu kế hoạch làm giao thông, kế hoạch làm kênh mương nội đồng cho các xã, phường, thị trấn theo kế hoạch do các xã, phường, thị trấn đăng ký và được UBND tỉnh phê duyệt; làm đầu mối lập kế hoạch về nhu cầu, số lượng, thời gian cung ứng xi măng cho các xã, phường, thị trấn;
- Có văn bản ủy quyền Sở Tài chính chi trả kinh phí mua xi măng cho đơn vị cung ứng (đối với phần ngân sách cấp huyện đảm bảo);
- Tổng hợp Văn bản ủy quyền chi trả kinh phí mua xi măng (của UBND xã, phường, thị trấn) gửi Sở Tài chính;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch làm giao thông, kế hoạch làm kênh mương nội đồng phù hợp chỉ tiêu UBND các huyện, thành phố, thị xã giao;
+ Trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị cung ứng (theo quyết định, chủ trương của UBND tỉnh) và trực tiếp nhận xi măng tại địa bàn xã bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện; nghiệm thu, thanh lý hợp đồng về số lượng, chất lượng với đơn vị cung ứng;
+ Phân phối xi măng kịp thời cho các thôn, xóm để thực hiện kế hoạch làm giao thông, kế hoạch làm kênh mương nội đồng đã được UBND tỉnh phê duyệt; thông qua UBND các huyện, thành phố, thị xã, có văn bản ủy quyền cho Sở Tài chính chi trả kinh phí mua xi măng cho đơn vị cung ứng (đối với phần ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo);
- Phải cam kết bằng văn bản bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách huyện, thành phố, thị xã, ngân sách xã, phường, thị trấn và huy động các nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động,...) để thực hiện, đảm bảo phù hợp với số lượng địa phương đăng ký tương ứng mà ngân sách tỉnh hỗ trợ, đúng quy định. Trường hợp, nếu UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn không bố trí đủ ngân sách huyện, thành phố, thị xã, ngân sách xã, phường, thị trấn theo cơ chế quy định hoặc chỉ sử dụng phần ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho một số công trình dẫn đến không hoàn thành khối lượng đã đăng ký, làm giảm hiệu quả vốn đầu tư hỗ trợ của tỉnh thì Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh;
- Nghiêm cấm việc sử dụng sai mục đích, sai đối tượng và sai tỷ lệ hỗ trợ; nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Văn phòng Điều phối Nông thôn mới của tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND công nhận trung tâm xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND Quy định sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi Ngân sách địa phương năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 06/02/2015
Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND phê chuẩn giá đất của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2015 (áp dụng trong giai đoạn 2015-2019) Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 14/03/2015
Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích, bảo tồn, phát triển sâm Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND công nhận xã Pơng Drang, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk là đô thị loại V Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008