Quyết định 59/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 59/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 13/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2019/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 644/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2019/QĐ-UBND ngày tháng năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, làng, khối phố, khu phố, khu vực (sau đây gọi chung là thôn, khu phố), được áp dụng thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Thôn, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Thôn, làng (gọi chung là thôn); thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
3. Khu phố, khối phố, khu vực (gọi chung là khu phố); khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là khu phố.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo hương ước (quy ước); bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn, khu phố đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các thôn, khu phố phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa hoặc nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập thôn, khu phố mới có thể thấp hơn quy định. Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới thì ghép vào thôn, khu phố liền kề.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, khu phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn. Thôn có trên 500 hộ gia đình có thể bố trí 01 Phó Trưởng thôn.
2. Mỗi khu phố có Trưởng khu phố. Khu phố có trên 600 hộ gia đình có thể bố trí 01 Phó Trưởng khu phố.
3. Trưởng thôn, Trưởng khu phố là người đại diện cho Nhân dân thôn, khu phố, do cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trực tiếp bầu cử và được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 5. Nội dung hoạt động của thôn, khu phố
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, khu phố bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, khu phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, khu phố và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, khu phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Điều 6. Hội nghị của thôn, khu phố
1. Hội nghị thôn, khu phố được tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể tổ chức hội nghị bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố tham dự.
2. Việc tổ chức hội nghị thôn, khu phố để Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, khu phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, khu phố mới thì việc thành lập thôn mới, khu phố mới phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với thôn: Có từ 250 hộ gia đình trở lên; riêng thôn thuộc xã đảo có từ 100 hộ gia đình trở lên.
- Đối với khu phố: Có từ 300 hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác:
- Thôn, khu phố khi được thành lập mới phải có đủ điều kiện để thành lập chi bộ đảng.
- Thôn, khu phố cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Các trường hợp đặc thù
a) Thôn, khu phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân; thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp; thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; khu phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Thôn, khu phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, khu phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì ghép vào thôn, khu phố hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố
1. Trường hợp sáp nhập thôn, khu phố
a) Đối với các thôn, khu phố có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế này thì phải sáp nhập với thôn, khu phố liền kề;
b) Đối với các thôn, khu phố đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế này thực hiện sáp nhập ở những nơi có điều kiện;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập thôn, khu phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư;
d) Đề án sáp nhập thôn, khu phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, khu phố sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp chuyển dân đến định cư tại khu vực mới theo các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện việc giải thể thôn, khu phố hiện có, đồng thời thực hiện thủ tục thành lập thôn mới, khu phố mới theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
3. Tên của thôn, khu phố thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, khu phố hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Việc đổi tên thôn, khu phố được thực hiện theo nguyện vọng của Nhân dân sinh sống tại thôn, khu phố.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn, khu phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới tại Điều 7 Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn mới, khu phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, khu phố mới;
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, khu phố mới;
d) Các điều kiện khác theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới về Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp gần nhất xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, khu phố mới.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, khu phố được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Chuyển thôn thành khu phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã: Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển thôn thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể thôn, khu phố: Sau khi thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp gần nhất quyết định giải thể thôn, khu phố.
4. Việc đặt tên, đổi tên thôn, khu phố:
a) Việc đặt tên thôn, khu phố được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới, sáp nhập thôn, khu phố;
b) Việc đổi tên thôn, khu phố thực hiện theo các bước như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, khu phố (phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi tên thôn, khu phố; tên của thôn, khu phố sau khi đổi tên...) và tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố về phương án đổi tên thôn, khu phố, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến;
- Phương án đổi tên thôn, khu phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, khu phố.
Điều 11. Ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
1. Trường hợp do thực hiện quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới mà không đủ điều kiện để thành lập thôn mới, khu phố mới theo quy định tại Điều 7 Quy chế này, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc ghép các cụm dân cư mới hình thành vào thôn, khu phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, khu phố.
2. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT/BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn do Trưởng thôn, Trưởng khu phố phân công.
Điều 13. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, khu phố.
2. Có độ tuổi từ đủ 21 tuổi trở lên.
3. Hiểu biết về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được Nhân dân tín nhiệm.
4. Có năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
5. Tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên đối với thôn ở vùng đồng bằng và khu phố và tốt nghiệp Tiểu học trở lên đối với thôn đặc biệt khó khăn, thôn thuộc xã miền núi, vùng cao và hải đảo.
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố do Trưởng thôn, Trưởng khu phố lựa chọn, báo cáo Chi ủy chi bộ thôn, khu phố và thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
- Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố vì lý do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình xét thấy không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc không còn được Nhân dân tín nhiệm, vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, tham nhũng, lãng phí, vi phạm các quy định của cấp trên thì Trưởng thôn, Trưởng khu phố báo cáo Chi ủy chi bộ thôn, khu phố và thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho thôi giữ chức Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị của Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, quyết định công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố hoặc quyết định cho thôi giữ chức Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
Điều 15. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố là 2,5 năm (hai năm rưỡi). Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
2. Từ năm 2020, nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố thống nhất thực hiện theo nhiệm kỳ của Chi bộ thôn, khu phố. Trưởng thôn, Trưởng khu phố đương nhiệm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho đến khi bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố nhiệm kỳ mới.
3. Trường hợp do sáp nhập, thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới.
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được hưởng tiền bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, khu phố theo quy định hiện hành.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công tác.
3. Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được Nhân dân tín nhiệm hoặc vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cho thôi giữ chức danh theo quy định.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố và bảo đảm các hoạt động của thôn, khu phố được cân đối hằng năm trong dự toán thu, chi ngân sách cấp xã theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thẩm định hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sáp nhập, giải thể, đổi tên, thành lập thôn mới, khu phố mới; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển các thôn thuộc xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử, công nhận kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
3. Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai cho Ủy ban nhân dân cấp xã và các thôn, khu phố trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy chế này.
2. Quy định thời điểm tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố bảo đảm nhiệm kỳ Trưởng thôn, Trưởng khu phố thống nhất với nhiệm kỳ của chi bộ thôn, khu phố.
3. Chỉ đạo việc thực hiện quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể, đổi tên, đặt tên, thành lập thôn mới, khu phố mới; Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua.
4. Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quy trình và hồ sơ đề nghị sáp nhập, giải thể, đổi tên, thành lập thôn mới, khu phố mới, ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố; công nhận và cho thôi giữ chức Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
3. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này; thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Quy chế này và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp những văn bản dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 11/04/2019
Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải của Trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Sông Hậu - giai đoạn 1 Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 10/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về xét, công nhận sáng kiến cơ sở và xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung và định mức hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nội dung chi, mức chi phục vụ các kỳ thi, cuộc thi thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định: 44/2016/QĐ-UBND, 11/2017/QĐ-UBND, 31/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3222/2009/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng tổ chức Hội tiên tiến xuất sắc và phụ nữ tiên tiến tiêu biểu trong các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Ban hành: 14/08/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 04/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số nở rời đối với từng loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, mức trích kinh phí và tỷ lệ % để lại cho cơ quan thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn vốn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định xử lý trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 120/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Giải Báo chí Sương Nguyệt Anh tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 20/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Công Thương Khánh Hòa Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về định mức hoạt động; nội dung chi và mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động, thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2, Điều 3 Quyết định về bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020 và Quyết định 49/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực kế hoạch đầu tư tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về quy định phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về điều kiện an toàn đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè hoạt động đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 78/2016/QĐ-UBND Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008