Quyết định 58/2005/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức khai thác hải sản trên biển theo tổ đoàn kết của ngư dân Quảng Nam
Số hiệu: | 58/2005/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Ngọc Quang |
Ngày ban hành: | 29/08/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 58/2005/QĐ-UB |
Tam Kỳ, ngày 29 tháng 8 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2005/CT- BTS ngày 07/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản và Chỉ thị số 09/2005/CT-UB ngày 09/3/2005 UBND Tỉnh Quảng Nam v/v tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển;
Căn cứ Quyết định số 494/2001/QĐ-BTS ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế đăng ký, đăng kiểm tàu cá và thuyền viên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản tại Tờ trình số 221/TT-STS ngày 26/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức khai thác hải sản trên biển theo tổ đoàn kết của ngư dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thuỷ sản, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
VỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC HẢI SẢN TRÊN BIỂN THEO TỔ ĐOÀN KẾT CỦA NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số:58 /2005 /QĐ-UB ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các tổ tàu khai thác hải sản trên biển hoạt động cùng một nghề - sau đây gọi tắt là Tổ đoàn kết (TĐK) - của ngư dân tỉnh Quảng Nam.
Quy chế này chỉ áp dụng đối với những TĐK có thành viên là chủ của những tàu cá có công suất từ 20CV trở lên hoạt động trong phạm vi từ tuyến lộng đến tuyến khơi. Khuyến khích các tàu cá có công suất nhỏ hơn 20CV tham gia các TĐK với việc xác lập trách nhiệm cụ thể cho từng tàu phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng tổ.
Điều 2: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
TĐK được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong quá trình tổ chức khai thác hải sản trên biển, phòng, chống bão, sự cố, tai nạn và cứu hộ, cứu nạn và tiêu thụ sản phẩm.
TĐK được thành lập theo nguyên tắc 3 cùng: cùng nghề, cùng ngư trường, cùng địa bàn cư trú.
Quá trình tổ chức và hoạt động của TĐK được chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát và đảm bảo thực thi Quy ước nội bộ của TĐK, các quy định của quy chế này và các quy định pháp luật liên quan.
1. Thành viên TĐK (dưới đây gọi là Tổ viên) là chủ sở hữu tàu cá (hoặc người sử dụng tàu cá theo hợp đồng thuê, mượn), khai thác hải sản theo TĐK được thành lập và hoạt động theo Quy chế này; trường hợp tàu cá là sở hữu chung của nhiều người thì thành viên của TĐK là người được ủy nhiệm, thay mặt nhóm sở hữu chung chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và hoạt động của tàu cá đó.
2. Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên tàu, thay mặt chủ tàu quyết định các hoạt động liên quan đến việc thực hiện Quy ước của TĐK và các quy định của pháp luật trong quá trình khai thác hải sản trên biển.
3. Thuyền viên là người làm việc trên tàu cá theo hợp đồng lao động giao kết với Tổ viên TĐK.
Điều 5: Tổ chức bộ máy của TĐK :
1. TĐK hoạt động theo Quy ước tổ chức và hoạt động của tổ (dưới đây gọi tắt là Quy ước) được Uỷ ban nhân dân xã, phường sở tại phê duyệt;
2. TĐK được thành lập từ ít nhất 3 tàu cá trở lên;
3. TĐK có Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ:
Tổ trưởng, Tổ phó và Thủ quỹ do các Tổ viên bầu ra theo nguyên tắc đa số. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thủ quỹ được lập biên bản, có sự chứng kiến và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường sở tại.
a/ Tổ trưởng chỉ đạo, điều hành công việc của tổ theo Quy ước; phối hợp với Hội Nông dân ( hoặc Hội Nghề cá) xã, phường thực hiện tốt các quy định của Nhà nước;
b/ Tổ phó giúp việc cho Tổ trưởng; thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Quy ước của tổ và các nhiệm vụ được Tổ trưởng uỷ quyền;
c/ Thủ quỹ có trách nhiệm giữ tiền quỹ của tổ và hoạt động theo Quy ước.
d/ Các Tổ viên hoạt động theo Quy ước và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Các thuyền viên làm việc trên các tàu cá trong TĐK được phổ biến và hiểu rõ nội dung Quy ước của tổ để cùng thực hiện.
Điều 6: Thành lập tổ đoàn kết.
Uỷ ban nhân dân xã, phường ra Quyết định thành lập TĐK sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ sau:
a. Đơn xin thành lập tổ;
b. Quy ước tổ chức và hoạt động của tổ quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
c. Danh sách Tổ viên;
d. Biên bản về việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong TĐK.
1. Quyền lợi:
a/ Được cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến, tập huấn về cứu hộ, cứu nạn, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển; kỹ thuật khai thác hải sản, sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải, kiến thức bảo vệ an ninh trật tự trên biển,...;
b/ Được hỗ trợ bởi hệ thống thông tin kết hợp trong khai thác hải sản, phòng chống lụt bão và tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
c/ Được xét hỗ trợ về vốn, lãi suất sau đầu tư để chuyển giao, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật khai thác mới theo các cơ chế chính sách hiện hành;
d/ Được ưu tiên xét miễn, giảm thuế nếu bị rủi ro, thiệt hại;
đ/ Được hỗ trợ về tổ chức quản lý TĐK, quản lý thuyền viên (nếu có) theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ :
a/ Chấp hành Luật Thuỷ sản, Luật Hàng hải và các Quy định có liên quan của Nhà nước;
b/ Phải đăng ký, đăng kiểm tàu cá và có đầy đủ các loại giấy tờ có liên quan đến hoạt động khai thác hải sản theo quy định; phải hoạt động theo đúng nội dung đã được đăng ký cấp phép; phải đăng ký tần số máy thông tin liên lạc cho cơ quan chức năng và sử dụng giữa các tàu với đất liền theo quy định; tham gia bảo vệ an ninh trật tự trên biển;
c/ Phải đăng ký thuyền viên và có sổ danh bạ thuyền viên;
d/ Phải nộp thuế và các loại phí, lệ phí theo quy định;
đ/ Thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn khi các Tổ viên, các phương tiện nghề cá khác gặp tai nạn, rủi ro;
e/ Tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào việc cải tiến kỹ thuật khai thác, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm với các Tổ viên khác; thông tin kịp thời về ngư trường khai thác, thị trường và giá cả tiêu thụ sản phẩm cho Tổ trưởng và các Tổ viên trong tổ; cùng với các Tổ viên xây dựng kế hoạch hoạt động, xác định ngư trường khai thác hải sản và hỗ trợ bán sản phẩm cho các tàu cá trong tổ khi về bến;
f/ Trên tàu cá phải có đầy đủ các trang thiết bị an toàn cho người và tàu theo quy định hiện hành (phương tiện cứu sinh, hút khô, chống thủng, phòng cháy và chữa cháy, thông tin, tín hiệu và trang bị hàng hải ; có bảng nội quy tàu cá, quy định sử dụng các trang thiết bị tàu cá và được gắn chắc trên tàu).
g/ Đóng tiền quỹ đầy đủ và đúng thời hạn vào quỹ theo Quy ước của tổ.
h/ Ưu tiên bán sản phẩm khai thác cho các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản của tỉnh trong điều kiện giá cả thị trường chung.
i/ Chấp hành nghiêm Quy ước TĐK đã được các tổ viên trong tổ thông qua.
Điều 8: Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghề cá trên biển:
Các chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên tham gia hoạt động nghề cá trên biển, đặc biệt là tham gia vào các TĐK phải thực hiện đúng chức trách theo quy định đồng thời phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản.
Điều 9: Kinh phí hoạt động và sử dụng kinh phí:
1. Kinh phí hoạt động của tổ bao gồm các nguồn sau:
a/ Nguồn đóng góp của Tổ viên theo Quy ước của tổ (Quỹ hoạt động);
b/ Nguồn do tổ vận động được và các nguồn hợp pháp khác;
c/ Các khoản khen thưởng và hỗ trợ của Nhà nước (nếu có);
2. Kinh phí hoạt động được sử dụng vào các mục đích:
a/ Cứu nạn, cứu hộ;
b/ Hỗ trợ chi phí cho các sáng kiến cải tiến kỹ thuật;
c/ Các mục đích khác theo Quy ước của tổ.
Mức chi được quy định cụ thể trong Quy ước của tổ.
Điều 10: Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương trong tỉnh, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Quyết định số: 73/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 9 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Sở Thuỷ sản:
1.1 Chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương nghề cá tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp với các địa phương trọng điểm nghề cá để thành lập các TĐK thí điểm đối với các nghề khai thác chủ lực;
1.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển cho các TĐK và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn trên tàu cá như: phương tiện thông tin, tín hiệu, hàng hải, phương tiện cứu sinh, cứu đắm, chống thủng…;
1.3. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ khai thác hải sản, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, du nhập các nghề khai thác mới có hiệu quả vào địa bàn tỉnh. Trên cơ sở các Đội tàu, các TĐK, phối hợp các huyện, thị xã xây dựng Phương án thành lập các Tập đoàn khai thác khơi theo chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá trình UBND tỉnh quyết định;
1.4. Xây dựng các Quy ước mẫu cho các TĐK đối với từng loại nghề khai thác hải sản; phối hợp với các địa phương hướng dẫn để xây dựng Quy ước cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng đội tàu;
1.5. Phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thường trực Ban tìm kiếm cứu nạn tỉnh kết nối thông tin nắm bắt tình hình hoạt động của các tàu cá trên biển nhằm triển khai các biện pháp ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn kịp thời;
1.6. Xây dựng Dự án đầu tư hệ thống thông tin kết hợp GIS (Hệ thống thông tin địa lý) và GPS (Hệ thống thông tin định vị toàn cầu) hoặc hệ thống thông tin khác để phục vụ cho việc quản lý các TĐK cũng như chỉ đạo tổ chức sản xuất trên biển trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện;
1.7. Chủ trì xây dựng Quy hoạch phát triển ngành nghề Khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
2.1. Là cơ quan thường trực, tham mưu cho Sở Thủy sản tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Phòng Kinh tế các huyện, thị xã và UBND các xã, phường nghề cá tổ chức thành lập thí điểm các TĐK theo Kế hoạch và chỉ đạo của Sở Thủy sản đồng thời theo dõi, hướng dẫn các địa phương tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình thí điểm này trên địa bàn toàn tỉnh;
2.2. Bằng các phương tiện thông tin liên lạc hiện có để quản lý chặt chẽ tàu thuyền hoạt động trên biển, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nhanh chóng nắm bắt số lượng, tình hình hoạt động của các tàu cá trong điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp để chỉ đạo các TĐK tổ chức ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn cứu hộ,...
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nghề cá:
3.1. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các tổ chức Hội, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các xã, phường có tàu cá tuyên truyền, giáo dục để các chủ tàu cá hiểu rõ tầm quan trọng, lợi ích thiết thực của việc tổ chức khai thác hải sản trên biển theo TĐK; chủ trì phối hợp với Ngành Thủy sản tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương mình;
3.2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường tổ chức hướng dẫn, quyết định thành lập và tổ chức quản lý các TĐK khai thác hải sản trên địa bàn xã, phường; hướng dẫn xây dựng và phê duyệt Quy ước, tổ chức chỉ đạo việc cam kết ràng buộc giữa các chủ tàu; báo cáo kết quả thực hiện cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Thủy sản;
3.3. Tổng kết thực tiễn, phối hợp với ngành Thủy sản đề xuất các chính sách hỗ trợ đầu tư nâng cấp cải hoán tàu thuyền, phát triển các nghề khai thác mới hoặc chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp;
3.4. Chỉ đạo các Phòng, ban chức năng, UBND các xã, phường theo dõi, giám sát và chỉ đạo quá trình tổ chức hoạt động của các TĐK trên biển, thực hiện các biện pháp điều chỉnh để các TĐK phát triển, nhanh chóng ổn định, sớm đưa các hoạt động khai thác hải sản đi vào nề nếp, có tổ chức;
3.5. Trên cơ sở các TĐK, chủ trì chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Phương án thành lập và Quy ước hoạt động của các Đội tàu khai thác hải sản, làm cơ sở để hình thành các Tập đoàn tàu khai thác khơi trên địa bàn tỉnh;
4. Uỷ ban nhân dân các xã, phường nghề cá:
Là cơ quan đầu mối, trực tiếp chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã và UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện quy chế này tại cơ sở; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của UBND huyện, thị xã quy định tại Điểm 3, Điều 10, Chương III Quy chế này.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
5.1. Thông qua Trung tâm thông tin tìm kiếm cứu nạn đặt tại Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để hỗ trợ, giúp đỡ và chỉ đạo các TĐK thực hiện công tác phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ an ninh trật tự trên biển; thường xuyên liên hệ với các Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Trung bộ, Đài Khí tượng Thuỷ văn Quảng Nam nắm tình hình diễn biến thời tiết để kịp thời thông báo, cảnh báo cho ngư dân trên biển; thống kê toàn bộ kênh, tần số thu phát các máy thông tin liên lạc của tất cả các tàu cá trong tỉnh để liên lạc với tàu cá trong mọi tình huống;
5.2. Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thành lập và quản lý các TĐK; phối hợp xử lý, điều chỉnh các tình huống phức tạp trong việc thực hiện Quy ước TĐK; thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của các TĐK báo cáo về Bộ chỉ huy để kịp thời chỉ đạo giải quyết;
5.3. Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển cải tiến thủ tục kiểm soát biên phòng đối với các thành viên TĐK, chủ trì thực hiện và hỗ trợ Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản thống kê số lượng, nắm bắt tình hình hoạt động của tàu thuyền, thực hiện báo cáo nhanh để xử lý và đề xuất xử lý các tình huống khẩn cấp trên biển;
5.4. Sử dụng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn để tổ chức ứng cứu, xử lý các tình huống khẩn cấp trên biển theo các quy định về tìm kiếm cứu nạn trong điều kiện thực tế cho phép.
6. Sở Văn hoá- Thông tin:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin ở địa phương tuyên truyền, phổ biến để ngư dân hiểu rõ lợi ích của việc tham gia TĐK và thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn khi hoạt động khai thác trên biển.
7. Đài Phát thanh truyền hình Quảng Nam và Báo Quảng Nam:
Phát các bản tin báo bão của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Trung Trung bộ, Đài Khí tượng Thủy văn Quảng Nam theo quy định về báo bão, các công điện và mệnh lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt bão, Tìm kiếm cứu nạn Trung ương và tỉnh.
8. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính:
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính cân đối kế hoạch kinh phí hàng năm cho công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, đầu tư máy móc, thiết bị kỹ thuật để Sở Thuỷ sản, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hỗ trợ cho các TĐK trong khai thác hải sản, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển.
9. Hội Nghề cá tỉnh Quảng Nam:
Chỉ đạo các huyện Hội, thị Hội Nghề cá, phối hợp với Phòng Kinh tế huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường tổ chức tuyên truyền sâu rộng để Tổ viên làm nghề khai thác hải sản hiểu rõ lợi ích thiết thực của việc tổ chức sản xuất trên biển theo TĐK, tích cực vận động thành lập các Chi hội khai thác hải sản cùng với việc thành lập các TĐK nhằm tăng hiệu quả hoạt động của hình thức này.
10. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Quảng Nam:
Cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thời tiết, dự báo bão, áp thấp nhiệt đới, lốc biển ... cho Ban chỉ huy PCLB tỉnh, Ban TKCN tỉnh, Sở Thuỷ sản, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để kịp thời thông báo và chỉ đạo các TĐK trên biển.
Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản Ban hành: 19/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 73/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Giám sát chứng kiến xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/10/2004 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 73/2004/QĐ-UB Quy định đảm bảo an toàn cho người và tàu cá Ban hành: 22/09/2004 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 73/2004/QĐ-UB quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao và giá trị sản xuất đạt 50 triệu đồng/ha/năm trở lên Ban hành: 23/07/2004 | Cập nhật: 01/09/2020
Quyết định 73/2004/QĐ-UB về thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/08/2004 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 73/2004/QĐ-UB phê duyệt chỉ giới đường đỏ Tuyến đường Võ Thị Sáu - Nguyễn Công Trứ tỷ lệ 1:500 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/05/2004 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 73/2004/QĐ-UB thành lập Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/07/2004 | Cập nhật: 20/12/2012
Quyết định 73/2004/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch các vị trí cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn huyện Nhà Bè giai đoạn 2004-2005 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2004 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 73/2004/QĐ-UB về thành lập Trung tâm Y tế quận Ninh Kiều trực thuộc Sở Y tế thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/01/2004 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 494/2001/QĐ-BTS về Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu và thuyền viên Ban hành: 15/06/2001 | Cập nhật: 19/02/2013