Quyết định 562/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 562/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Phạm Kim Yên |
Ngày ban hành: | 06/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 562/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 06 tháng 3 năm 2007 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 20/KHCN-TTr ngày 17/01/2007 về việc phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, bao gồm các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức và khả năng cạnh tranh của các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp trong tỉnh về bảo hộ sở hữu trí tuệ để chủ động xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu trong tỉnh
2. Mục tiêu cụ thể: Tập huấn và hỗ trợ cho 150 cơ sở sản xuất và doanh nghiệp có các sản phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp ở trong và ngoài nước.
Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong tỉnh đăng ký bảo hộ độc quyền trong nước và ngoài nước. Trong 04 năm, sẽ có 350 nhãn hiệu hàng hóa đăng ký bảo hộ trong nước và 15 nhãn hiệu đăng ký bảo hộ ở nước ngoài (05 ở Hoa Kỳ, 05 ở EU và 05 theo Madrid) được Nhà nước hỗ trợ phí và lệ phí đăng ký.
3. Kinh phí thực hiện: tổng kinh phí thực hiện chương trình là 2.150 triệu đồng, trong đó doanh nghiệp đóng góp 840 triệu đồng, phần còn lại từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ.
Kinh phí hoạt động hàng năm của chương trình là 300 triệu đồng, bắt đầu năm 2007.
Điều 2. Căn cứ Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 và Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 09/3/2006 của UBND tỉnh An Giang cơ quan quản lý chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp tỉnh An Giang là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang; Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình là Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang; các đơn vị có liên quan phối hợp gồm Sở Thương mại, Công nghiệp và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh An Giang.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Sở ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN SỚ HỮU TRÍ TUỆ TRONG DOANH NGHIỆP TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Thuộc Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, ban hành theo Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh An Giang)
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ pháp lý
- Quyết định số 68/2005/QÐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam.
- Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh An Giang ban hành Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, trong đó có chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
- Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 09/3/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc chỉ định cơ quan quản lý chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp tỉnh An Giang là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang.
2. Hiện trạng và nhu cầu phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp tỉnh An Giang
Ở An Giang, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển thương hiệu đã được tỉnh quan tâm từ những năm 1990, UBND tỉnh đã ban hành 2 chỉ thị về việc tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh, đồng thời giao cho Sở Thương mại và Sở Khoa học & Công nghệ triển khai Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thương hiệu 2004-2006 theo quyết định số 1968/QĐ-CTUB ngày 23/9/2004.
Kết quả thực hiện đến cuối năm 2006, toàn tỉnh đã có 639 nhãn hiệu hàng hóa, 51 kiểu dáng công nghiệp, 06 sáng chế, 01 chỉ dẫn địa lý đăng ký bảo hộ; trong đó kế hoạch phát triển thương hiệu đã hỗ trợ 253 nhãn hiệu hàng hóa, 02 kiểu dáng công nghiệp, 03 sáng chế và 01 chỉ dẫn địa lý.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế trong nước, khu vực và toàn cầu, kết quả trên còn quá khiêm tốn. Số lượng các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ còn thấp, nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đã có uy tín trên thị trường hay có tiềm năng xuất khẩu nhưng chưa được quan tâm xây dựng và bảo hộ sở hữu trí tuệ. Mặt khác, một số doanh nghiệp do chưa nhận thức đầy đủ, đã có những hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp khác, làm thiệt hại đến uy tín của chính doanh nghiệp và thiệt hại cho nền kinh tế của tỉnh nói chung.
Từ 11/01/2007, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và một trong những nguyên tắc căn bản để mua bán toàn cầu là phải tuân thủ các tiêu chuẩn của Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS).
Vì vậy, nhu cầu nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ và phát triển tài sản trí tuệ của các doanh nghiệp trong tỉnh trong thời gian tới là hết sức bức thiết.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp trong tỉnh về bảo hộ sở hữu trí tuệ để chủ động xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp thông quan việc hỗ trợ xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp có các sản phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao nhận thức về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tập huấn và hỗ trợ cho khoảng 150 cơ sở sản xuất và doanh nghiệp có các sản phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp ở trong và ngoài nước.
1. Thông tin, tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh An Giang.
Thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về sở hữu trí tuệ như: Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành; các Điều ước quốc tế và Hiệp định song phương mà Việt Nam ký kết với các nước có liên quan đến sở hữu trí tuệ; kết quả và kinh nghiệm hoạt động sở hữu trí tuệ ở địa phương, trong nước và trên thế giới …
Hình thức tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
- Chuyên mục Khoa học và Công nghệ trên Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, phát hình định kỳ mỗi tháng 01 kỳ.
- Chuyên đề Sở hữu trí tuệ trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang, phát hành mỗi năm 02 số.
- Chuyên mục Sở hữu trí tuệ trên website Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang, cập nhật tin bài thường xuyên hàng ngày.
2. Hoạt động hội thảo, tọa đàm về sở hữu trí tuệ
Tổ chức mỗi năm 02 cuộc hội thảo, tọa đàm về sở hữu trí tuệ nhằm đánh giá kết quả các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ, trao đổi kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp có hiệu quả.
Tham gia hội thảo, tạo đàm có các chuyên gia, chuyên viên của Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học & Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, các Công ty tư vấn sở hữu trí tuệ, các cơ sở sản và doanh nghiệp phát huy tốt tài sản sở hữu trí tuệ, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan ban ngành, các cơ quan thông tin, báo, đài …
3. Khảo sát và lựa chọn cơ sở sản xuất và doanh nghiệp của tỉnh được hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
Chương trình chỉ tập trung hỗ trợ các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp có sản phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu có nhu cầu được hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
Sẽ có 150 cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong tỉnh được chương trình hỗ trợ. Các tiêu chí chính để lựa chọn cơ sở sản xuất hay doanh nghiệp tham gia là:
- Có sản phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và thực hiện tốt các quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm, sẵn sàng đầu tư nhân lực và kinh phí để phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Cuộc điều tra khảo sát được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh, sử dụng phiếu câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp, đồng thời có tham khảo ý kiến của các cơ quan, ban ngành có liên quan.
4. Tập huấn về sở hữu trí tuệ cho chủ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tham gia chương trình hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ của tỉnh.
Các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp được chọn tham gia chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ sẽ được mời tham dự các lớp tập huấn chuyên đề về sở hữu trí tuệ dành cho doanh nghiệp.
Trong thời gian 03 ngày, các chủ cơ sở sản xuất và doanh nghiệp sẽ được tập huấn về:
- Các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ (bao gồm cả các Điều ước Quốc tế, Hiệp định song phương, đa phương có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ).
- Quy trình xây dựng, đăng ký bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ.
- Vấn đề bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
- Phát triển tài sản trí tuệ.
- Sử dụng Internet để tra cứu thông tin sở hữu trí tuệ.
5. Lồng ghép chương trình đổi mới thiết bị công nghệ và chương trình xây dựng hệ thống quản lý đo lường chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mạnh đủ sức cạnh tranh trong thương trường.
5.1 Lựa chọn nhóm sản phẩm theo nghành nghề và dịch vụ:
- Nhóm 05: Thuốc tân dược, y học cổ truyền
- Nhóm 07: Cơ khí
- Nhóm 09: Lắp ráp điện tử
- Nhóm 19: Vật liệu xây dựng
- Nhóm 20: Nghề mộc, và tiểu thủ công mỹ nghệ
- Nhóm 24: Thêu, dệt, may
- Nhóm 29: Chế biến thủy, hải sản
- Nhóm 30: Lúa gạo, đậu mè
- Nhóm 31: Hạt giống lúa, bắp, đậu ...
- Nhóm 32: Thực phẩm đồ uống, nước đóng chai
- Nhóm 35: kinh doanh mua bán
- Nhóm 39: Dịch vụ Du Lịch lữ hành, vận tải
- Nhóm 43: Nhà hàng, khách sạn, ăn uống.
5.2 Hỗ trợ đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ:
Thực hiện theo Đề án hỗ trợ đổi mới thiết bị và công nghệ đến năm 2010 do UBND tỉnh phê duyệt.
5.3 Tuyên tuyền quảng bá:
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội chợ triễn lãm tăng cường quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp trong kế hoạch. Doanh nghiệp cần có các chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm cho công chúng qua các phương tiện buôn bán lưu động để người dân tiêu dùng hàng nội tỉnh. Tham gia hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam. Thực hiện và ban hành các quy định của nhà nước trong việc bảo vệ người tiêu dùng nhằm tạo sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp.
5.4 Hội thảo kết hợp nghiên cứu thị trường.
Thường xuyên tổ chức hội thảo về thương hiệu, sức mạnh của thương hiệu, nhất là các thông tin phản hồi của người tiêu dùng sẽ là điều kiện giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch tốt cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Mời các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh hoặc các doanh nghiệp xây dựng thành công thương hiệu về trao đổi hướng dẫn cho các doanh nghiệp tỉnh học tập rút kinh nghiệm. Nội dung hội thảo được lựa chọn kỹ theo từng nhóm sản phẩm. Có thể linh động kết hợp trong các kỳ hội chợ triển lãm tại địa phương hoặc ngoài nước nghiên cứu các chợ biên giới nhằm phát triển du lịch và tăng biên mậu của địa phương.
5.5 Tham gia hội chợ, xúc tiến bán hàng trong nước và nước ngoài:
Tạo điều kiện hỗ trợ một phần chi phí cho các doanh nghiệp muốn tìm thị trường trong và ngoài nước để tiếp thị sản phẩm. Hướng dẫn thủ tục, theo dõi thời gian đăng ký, tổ chức đoàn tham dự, hội thảo giới thiệu tiềm năng của tỉnh thông qua các kỳ hội chợ trong hoặc ngoài nước.
6. Hướng dẫn và hỗ trợ chủ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ
Các chủ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tham gia chương trình sẽ được ưu tiên hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ độc quyền và được hỗ trợ từ 50% - 80% mức phí và lệ phí đăng ký bảo hộ theo quy định.
Chương trình tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong tỉnh đăng ký bảo hộ độc quyền trong nước và ngoài nước.
Trong 04 năm, sẽ có 350 nhãn hiệu hàng hóa đăng ký bảo hộ trong nước và 15 nhãn hiệu đăng ký bảo hộ ở nước ngoài (05 ở Hoa Kỳ, 05 ở EU và 05 theo Madrid) được Nhà nước hỗ trợ phí và lệ phí đăng ký.
IV. SẢN PHẨM, KẾT QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
- 350 nhãn hiệu đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trong nước.
- 15 nhãn hiệu bảo hộ ở nước ngoài (Mỹ, Châu Âu, Nhật, Trung Quốc, Campuchia).
- 15 nhãn hiệu tham gia hội chợ Thương hiệu nổi tiếng
- 15 sản phẩm đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam.
- 150 chủ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp được tập huấn về sở hữu trí tuệ
- Tài liệu tuyên truyền, tập huấn về SHTT trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đĩa CD-ROM các kỳ phát hình chuyên mục KHCN trên Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang.
- Đĩa CD-ROM chuyên mục sở hữu trí tuệ trên website Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang.
- Các chuyên đề Sở hữu trí tuệ trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang.
Căn cứ Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 09/3/2006 của UBND tỉnh An Giang, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang là cơ quan quản lý chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp tỉnh An Giang.
Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình: Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang
Cơ quan phối hợp chính:
- Sở Khoa học và Công nghệ (Phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ).
- Sở Thương mại.
- Sở Công nghiệp.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh An Giang
Tiến độ và nội dung công việc:
TT |
Nội dung |
Sản phẩm |
Thời gian |
Cơ quan thực hiện |
1 |
Truyền thông về SHTT trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài PT-TH, website KHCN, Tạp chí KHCN) |
Tài liệu và CD-ROM 12 kỳ phát hình, 2 chuyên đề SHTT, Tin bài SHTT trên website Sở KHCN hàng năm |
01/2007-12/2010 |
- Trung tâm Tin học & Thông tin KHCN - Sở KH&CN - Đài PTTH An Giang - Ban Biên tập Tạp chí KHCN An Giang - BBT website Sở KH&CN An Giang |
2 |
Hội thảo, tọa đàm SHTT |
Tài liệu, báo cáo kết quả hội thảo, tọa đàm mỗi năm từ 1-2 lần. |
01/2007-11/2010 |
- TT Tin học & Thông tin KHCN - Sở KH&CN (Phòng Quản lý SHTT) |
3 |
Khảo sát điều tra nhu cầu bảo hộ SHTT của doanh nghiệp |
Báo cáo kết quả điều tra và danh sách các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được Tỉnh hỗ trợ |
01/2007 01/2008 01/2009 |
- TT Tin học & Thông tin KHCN - Sở KH&CN (Phòng Quản lý SHTT) |
4 |
Tập huấn SHTT |
- Tài liệu tập huấn - 150 chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được tập huấn |
01/2007-06/2009 |
- TT Tin học & Thông tin KHCN - Sở KH&CN (Phòng Quản lý SHTT) |
5 |
Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ độc quyền SHTT |
- 350 nhãn hiệu hàng hóa đăng ký bảo hộ trong nước - 15 nhãn hiệu hàng hóa đăng ký bảo hộ ở nước ngoài |
06/2007-09/2010 |
- TT Tin học & Thông tin KHCN - Sở KH&CN (Phòng Quản lý SHTT) |
6 |
Tổng kết đánh giá chương trình |
Báo cáo tổng kết chương trình |
11/2010 |
TT Tin học & Thông tin KHCN |
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 2007 - 2010
Để đạt mục tiêu đề ra, tổng kinh phí thực hiện chương trình là 2.150 triệu đồng, trong đó doanh nghiệp đóng góp 840 triệu đồng, phần còn lại từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ.
Kinh phí hoạt động hàng năm của chương trình là 300 triệu đồng, bắt đầu năm 2007.
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2019 hướng dẫn chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên học trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và phê duyệt Danh mục các ngành nghề hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Hoạt động xây dựng được ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 913/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Quyết định 913/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam có quy định thủ tục hành chính Ban hành: 22/06/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Quyết định 913/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 02/07/2016
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực Dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cam Lộ, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông - Vận tải Khánh Hòa Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 12/11/2015
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời phương pháp đánh giá, chấm điểm tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới thành phố Hà Nội Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2012 chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 3406/2006/QĐ-UBND quy định đóng cửa mỏ và hoàn nguyên môi trường mỏ khoáng sản rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Kè chống sạt lở bờ sông Long Bình và sông Cổ Chiên khu vực thị xã Trà Vinh - huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh - giai đoạn II (Dự án lập lại) Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2006 Ban hành Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 25/05/2006